TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1.Đặc điểm lâm sàng, điện tim, siêu âm tim và một số bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
– Tỷ lệ các bệnh lý tim mạch hay gặp ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: tăng huyết áp( 84%), rối loạn nhịp tim( 45,1%), bệnh tim thiếu máu cục bộ (53,1%), tâm phế mạn (46,3%), suy tim (50,6%).
– Điện tâm đồ : Rung nhĩ 6,8%, bệnh tim thiếu máu cục bộ 53,1%, block nhánh phải là 30,2% và bloc nhánh trái là 1,9%.
– Siêu âm tim :siêu âm tim có giá trị chẩn đoán suy tim phải: đường kính thất phải tăng trên siêu âm tim là 35,8% và EF giảm là 13%.
2.Kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
2.1.Các tổn thương của động mạch vành ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Có 51.8% bệnh nhân có hẹp 1 nhánh động mạch vành, có 28,6% hẹp 2 nhánh động mạch vành và hẹp cả 3 nhánh là 17,9%.
Hẹp động mạch vành chung 60,7%, nhánh LAD 35,7%; RCA30,4%; LCX 10,7% và 1,8% có hẹp LM.
Tổn thương động mạch vành mức độ hẹp và mức độ vôi hóa đều có tổn thương nhánh động mạch liên thất trước (LAD) chiếm phần nhiều nhất, sau đó là động mạch vành phải (RCA) và tổn thương động mạch mũ (LCX) chiếm tỷ lệ thấp hơn. Thấp nhất là nhánh thân chung động mạch vành trái (LM).
2.2. Mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành trên chụp cắt lớpvi tính đa dãy với lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Xác định được liên quan giữa tổn thương động mạch vành với lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tỷ lệ gặp cao nhất vẫn là 2 nhánh LAD và RCA. Riêng các chỉ số đo được trên siêu âm tim (đường kính thất phải, Dd, EF, áp lực động mạch phổi tâm thu) không cho kết quả như trên.
Xác định được tổn thương hẹp động mạch vành ảnh hưởng lớn đến mức độ nặng, trầm trọng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhcàng nặng thì tổn thưởng hẹp động mạch vành càng nhiều càng nhiều.