Luận án Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đột biến gen BRAF và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp biệt Lưu

Luận án Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đột biến gen BRAF và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp biệt

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 15 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên luận án: “Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đột biến gen BRAF và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 131I”

Chuyên ngành: Ung Thư Mã số: 9720108

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Lan Hương Khóa 35

Người hướng dẫn: PGS. TS. Lê Ngọc Hà

Cơ sở đào tạo: Đại học Y Hà Nội

Những kết luận mới của luận án:

Đây là một nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp với tiến cứu trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp (UTTG) biệt hóa kháng 131I có chỉ định phẫu thuật. Tổn thương tái phát/ di căn chủ yếu ở hạch cổ (93,5%); 17,9% tổn thương giường tuyến giáp, thường kết hợp với các vị trí tại chỗ hoặc di căn xa. Tại thời điểm kháng 131I, Tg kích thích không giảm so với trước điều trị, siêu âm, CT, PET/CT có giá trị chẩn đoán các tổn thương tái phát/di căn. Về xét nghiệm mô bệnh học, biến thể nhú thông thường chiếm 72%, các biến thể có độ ác tính cao chiếm 26,3%. Tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E là 73,2%, trong UTTG thể nhú là 76,3%, các biến thể nhú trung gian là 72,4%, các biến thể nhú tiến triển là 87,1%. Không thấy mối liên quan của tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E với tuổi, giới, kích thước khối u, xâm nhập vỏ, xâm lấn ngoài tuyến giáp, di căn hạch, di căn xa, nguy cơ tái phát và độ ác tính mô bệnh học. Đánh giá kết quả 1-3 tháng sau phẫu thuật: 8,9% đáp ứng hoàn toàn, 19,5% đáp ứng trung gian, 52,8% đáp ứng không hoàn toàn về sinh hóa, 18,8% đáp ứng không hoàn toàn về cấu trúc. Sau phẫu thuật tái phát 74,8% bệnh nhân được điều trị ức chế TSH, 19,5% điều trị 131 I + ức chế TSH và 5,7% được xạ trị bổ trợ + ức chế TSH. Tỷ lệ PFS sau 1 năm là 90%, 5 năm là 46%. Thời gian PFS trung bình là 45,37 ± 2,42; trung vị 53,83 tháng. Các yếu tố tiên lượng độc lập cho PFS: tuổi ≥ 45, đáp ứng sau phẫu thuật và Tg ức chế không giảm sau phẫu thuật.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đột biến gen BRAF và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp biệt

.zip
6.00 MB

Có thể bạn quan tâm