THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả”
Ngành: Khai thác mỏ
Mã số: 62 52 06 03
Họ và tên nghiên cứu sinh: Đặng Thị Hải Yến
Khóa đào tạo: 2009-2013
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Xuân Nam, PGS.TS. NGƯT. Hồ Sĩ Giao
Tên cơ sở đào tạo: Trường đại học Mỏ – Địa chất
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:
Luận án giải quyết vấn đề cần thiết và cấp bách trong công tác quản lý – kỹ thuật cải tạo và phục hồi môi trường (CTPHMT) các mỏ than khai thác lộ thiên vùng Hò Gai Cẩm Phả (HG-CP), nhằm tập trung các nguồn lực kỷ quĩ bảo vệ môi trường (BVMT) để đầu tư, tạo sự minh bạch trong việc đánh giá kết quả của công tác CTPHMT, cụ thể như sau:
– Xác lập sự cần thiết phải bổ sung “Đánh giá môi trường tổng hợp” (ĐMT) vào khung chính sách về công cụ BVMT nhằm mục tiêu đám bảo phát triển bền vững cho các vùng công nghiệp trọng điểm. Nội dung chủ yếu của ĐMT bao gồm: xác lập phạm vi vùng ĐMT; xác lập quy luật tương đối của sự thay đổi, biến thiên của điều kiện tự nhiên trong vùng; kiểm kê, thống kê các nguồn ô nhiễm tự nhiên, nhân tạo; xác định các bên liên quan; đánh giá tác động cộng hưởng; đánh giá các tác động tích luỹ; xác định các trọng điểm dẫn đến sự vượt ngưỡng các chỉ tiêu môi trường khu vực nhằm xác định trọng điểm phát thải ô nhiễm, tạo ra hiệu ứng “giọt nước gây tràn ly”; nghiên cứu và đề xuất các giải pháp riêng lẻ và tổng hợp nhằm từng bước cải thiện chất lượng môi trường; tổ chức quản lý, giám sát môi trường vùng.
– Xây dựng các tiêu chỉ cụ thể, có tỉnh định lượng nhằm đảm bảo sự khách quan và minh bạch cho từng mỏ than khai thác lộ thiên (KTLT) vùng HG-CP trong việc đánh giá kết quả hoạt động CTPHMT như: (i) Khi CTPHMT các mỏ than KTLT thuộc vùng CTPHMT thông thường (chỉ đáp ứng bảo vệ môi trường) cần đáp ứng các tiêu chí sau: tiêu chỉ 1 (đáp ứng ranh giới, diện tích, địa hình, qui mô công trình CTPHMT theo đề án CTPHMT); tiêu chỉ 2 (đáp ứng chỉ số hiệu quả xử lý môi trường); tiêu chỉ 3 (đáp ứng chỉ số hiệu quả chống xói mòn và rửa trôi. (ii) Khi CTPHMT các mỏ than KTLT thuộc vùng định hướng chức năng CTPHMT đa mục tiêu (BVMT và sử dụng đất phát triển kinh tế), thì ngoài việc đáp ứng 3 tiêu chí như đối với CTPHMT thông thường còn phải đáp ứng thêm các tiêu chỉ sau: tiêu chỉ 4 (đáp ứng chỉ số đồng thuận N (%)); tiêu chỉ 5 (đáp ứng về độ ổn định bờ mô); tiêu chí 6 ( đáp ứng chỉ số hiệu quả kinh tế CTPHMT đa mục tiêu).
– Đề xuất các giải pháp quản lý CTPHMT trên cơ sở định hướng phân vùng chức năng sử dụng đất CTPHMT sau khai thác mỏ than KTLT nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất trong khu vực nghiên cứu (xác định các định hướng phân vùng CTPHMT đa chức năng sử dụng đất sau KTLT dựa trên việc định lượng cho 06 tiêu chỉ phân vùng CTPHMT theo 06 bước). Dự kiến kết quả mô hình định hướng vùng chức năng CTPHMT phục vụ công tác quản lý CTPHMT cho một số mỏ than KTLT vùng Hòn Gai.
– Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lồng ghép hoạt động CTPHMT vào quá trình khai thác tại các mỏ than KTLT vùng HG-CP nhằm đảm bảo các tiêu chỉ về kỹ thuật CTPHMT, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí vận hành: (1) Giải pháp đổ thải trên một số địa hình đặc trưng; kỹ thuật cải tạo hình dáng khai trường; kỹ thuật cải tạo mặt tầng, cải tạo sườn tầng khai thác; kỹ thuật cải tạo bãi thải. (ii) Giảm thiểu nguy cơ tai biến sạt lở đất và nguy cơ lũ bùn đá khi CTPHMT bằng biện pháp kỹ thuật ổn định bở mỏ trong giai đoạn kết thúc khai thác tại các vùng có nguy cơ tai biến sạt lở khai trường và bãi thải cao; kỹ thuật nổ mìn tạo biên để giảm nguy cơ sạt lở bờ mỏ vào giai đoạn kết thúc khai thác; kỹ thuật đổ thải theo lớp để đảm bảo giảm thiểu sạt lở bãi thải
Trong bối cảnh phát triển kinh tế trên diện tích hẹp ven biển của vùng HG-CP, thi các giải pháp quản lý – kỹ thuật CTPHMT tổng thể nêu trên sẽ là công cụ hữu hiệu hỗ trợ CTPHMT các mỏ than KTLT vùng HG-CP, tỉnh Quảng Ninh đạt được kết quả tương tự như các nước tiên tiến trong khu vực và sẽ là vùng phát triển kinh tế phụ cận, vùng cách ly hoạt động khai thác khoáng sản để bảo vệ và phát huy giá trị của di sản – kỳ quan thiên nhiên của đất nước và của Thế giới (vịnh Hạ Long và Bái Tử Long).