THÔNG TIN NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Tên đề tài luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tri thức tại một số trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội”
2. Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
3. Họ tên NCS: Nguyễn Thị Thu Hà
Mã NCS: 16A D0102 002
4. Mã số: 9340101
5. Họ tên người hướng dẫn NCS:
Hướng dẫn 1: PGS, TS. Nguyễn Văn Minh
Hướng dẫn 2: PGS, TS. Đỗ Thị Ngọc
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Về học thuật, lý luận
Thứ nhất, trên cơ sở hệ thống hóa khung lý luận cơ bản về QTTT, luận án đã phát triển khái niệm về QTTT trong trường đại học (ĐH); trường ĐH công lập (ĐHCL) và kết quả hoạt động (KQHĐ) của trường ĐH.
Thứ hai, luận án đã xây dựng được một mô hình nghiên cứu tích hợp về các nhân tố ảnh hưởng đến QTTT và tác động của QTTT tới KQHĐ có thể áp dụng phù hợp với điều kiện và bối cảnh của các trường ĐHCL ở Việt Nam. Trong đó, QTTT được đo lường kết hợp bởi ba quá trình chính: tiếp nhận, sáng tạo tri thức; chia sẻ tri thức; lưu trữ và áp dụng tri thức.
Thứ ba, luận án đã xác định được 3 nhóm nhân tố chính có tác động đến QTTT tại các trường ĐHCL Việt Nam, bao gồm: nhóm nhân tố thuộc về tổ chức (lãnh đạo, văn hóa tổ chức, chế độ khen thưởng); nhóm nhân tố thuộc về cá nhân (sự tự tin vào năng lực bản thân; sự sẵn sàng trải nghiệm những thay đổi) và nhóm nhân tố thuộc về công nghệ (sự hỗ trợ của công nghệ thông tin). Các nhân tố này sẽ là nền tảng để cho các nghiên cứu về sau mở rộng thêm các nhân mới có ảnh hưởng đến QTTT trong tổ chức nói chung và trong trường ĐH nói riêng.
6.2. Về thực tiễn
Thứ nhất, thông qua nghiên cứu định tính (nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu) tại một số trường ĐHCL, luận án đã cung cấp một bức tranh về thực trạng QTTT tại các trường ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Cụ thể, những kết quả đạt được thể hiện ở những khía cạnh sau: (1) quá trình tiếp nhận và sáng tạo tri thức được đẩy mạnh thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và đi thực tiễn ở doanh nghiệp, v.v.; (2) quá trình chia sẻ tri thức được thực hiện thông qua làm việc chuyên môn theo nhóm, bộ môn, khoa, đơn vị, tham gia các diễn đàn trao đổi học thuật như hội nghị, hội thảo, buổi nói chuyện được tổ chức trong và ngoài nước, v.v.; (3) quá trình lưu trữ và áp dụng tri thức: tri thức hiện chủ yếu được lữu trữ ở thư viện, các kho tư liệu hoặc được lưu trữ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin như thư viện điện tử, website, mạng nội bộ, mạng xã hội của trường. Quá trình áp dụng tri thức được đẩy mạnh thông qua việc viên chức cùng nhau tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo mới hoặc cùng viết bài đăng tạp chí trong và ngoài nước, cùng biên soạn sách, cùng hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, việc triển khai QTTT tại trường ĐHCL vẫn còn gặp một số khó khăn như: hạn chế về thời gian và kinh phí đầu tư cho quá trình tiếp nhận, sáng tạo và lưu trữ tri thức; nhiều viên chức chưa sẵn sàng chia sẻ tri thức, đặc biệt là tri thức ẩn; các hình thức chia sẻ trì thức chưa đa dạng; chưa có các nhóm QTTT, v.v.