Luận án Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng                             Mã số: 9340201_TC

Nghiên cứu sinh: Trần Thị Diệu Hường                           Mã NCS: NCS38.063TC

Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú, TS. Đỗ Hồng Nhung

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

Thứ nhất, luận án đã kế thừa và xây dựng mô hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại (TDTM) và bổ sung thêm một biến mới ảnh hưởng đến TDTM đó là dự phòng phải thu khó đòi. Cụ thể khi tăng dự phòng phải thu khó đòi làm cho chi phí tăng, lợi nhuận giảm, dẫn đến giá trị thị trường của cổ phiếu giảm (Cheng và cộng sự, 2009). Do đó, để không làm giảm lợi nhuận và giá trị cổ phiếu thì các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) phải tăng doanh thu thông qua việc đẩy nhanh lượng hàng bán ra bằng cách nới lỏng chính sách TDTM cho khách hàng, làm cho khoản phải thu khách hàng tăng.

Thứ hai, luận án xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến TDTM của các DNNY Việt Nam nói chung và các nhóm ngành Việt Nam nói riêng trên cả hai phương diện là khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả người bán. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng của các DNNY là: dự phòng phải thu khó đòi, dòng tiền thuần, chi phí tài chính, tỷ lệ hàng tồn kho. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải trả người bán của các DNNY là: tỷ lệ vay ngắn hạn, dòng tiền thuần, tỷ lệ tài sản ngắn hạn, tỷ lệ hàng tồn kho, khả năng thanh khoản, quy mô doanh nghiệp.

Thứ ba, luận án xác định được tác động của khoản phải thu khách hàng đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của các DNNY Việt Nam nói chung và của các nhóm ngành DNNY Việt Nam nói riêng gồm có ngành các dịch vụ hạ tầng, ngành dịch vụ tiêu dùng, ngành hàng tiêu dùng và ngành vật liệu cơ bản theo dạng chữ U ngược. Tức là ban đầu càng tăng khoản phải thu khách hàng thì HQHĐ càng tăng, đến một mức phải thu nào đó thì càng tăng khoản phải thu khách hàng thì làm cho HQHĐ càng giảm. Điểm làm cho HQHĐ đảo chiều gọi là khoản phải thu khách hàng tối ưu.

Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án

Kết quả luận án cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến TDTM của các DNNY Việt Nam nói chung và các nhóm ngành DNNY Việt Nam nói riêng để làm cơ sở đưa ra giải pháp nhằm nâng cao HQHĐ. Đặc biệt, luận án đã cho thấy nhân tố dự phòng phải thu khó đòi ảnh hưởng tích cực đến khoản phải thu khách hàng mà chưa có nghiên cứu nào đề cập. Hơn nữa, điểm đáng lưu ý là khác với các nghiên cứu trước, nhân tố tăng trưởng doanh thu không có ảnh hưởng đến TDTM của các DNNY Việt Nam nói chung và các nhóm ngành nói riêng. Như vậy, điều khiến khoản phải thu khách hàng của các DNNY Việt Nam thay đổi không phải là mục đích tăng doanh thu, mà mục đích sâu xa hơn là tăng lợi nhuận vì lợi nhuận là mục tiêu cốt lõi của mỗi doanh nghiệp (DN). Nếu các DN chỉ chú trọng tăng doanh thu mà không quan tâm đến lợi nhuận thì rất nguy hiểm vì rủi ro không thu hồi được tiền hàng rất lớn. Ngoài ra, việc DNNY Việt Nam sử dụng vốn từ nhà cung cấp nhiều hay ít thì không phụ thuộc vào doanh thu bán hàng, mà chủ yếu phụ thuộc vào dòng tiền, chi phí tài chính và tỷ lệ vay ngắn hạn.

Luận án xác định được mức phải thu khách hàng tối ưu để tối đa hóa HQHĐ của các DNNY Việt Nam nói chung và của mỗi ngành DNNY Việt Nam nói riêng. Cụ thể, mức phải thu khách hàng tối ưu trên tổng tài sản của các DNNY Việt Nam nói chung là 25,07%; của nhóm ngành các dịch vụ hạ tầng là 15,10%, ngành dịch vụ tiêu dùng là 17,42%, ngành hàng tiêu dùng là 19,51% và ngành vật liệu cơ bản là 17,50%. Đây là cơ sở để đưa ra quyết định điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng phù hợp nhằm gia tăng HQHĐ.

Trên cơ sở kết quả kiểm định và phỏng vấn sâu, luận án đưa ra đề xuất khuyến nghị với các DN và chính phủ nhằm giúp DNNY Việt Nam nâng cao hiệu quả quản lý TDTM. Đối với DN đóng vai trò là người cung cấp TDTM thì cần: (1) Chú ý những nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng và mức phải thu khách hàng hiện tại so với tối ưu để có những điều chỉnh phù hợp, (2) Thiết lập quy trình quản lý khoản phải thu hiệu quả. Đối với DN đóng vai trò là người sử dụng TDTM thì cần: (1) Tăng cường lợi thế là DN quy mô lớn để sử dụng vốn từ nhà cung cấp, (2) Sử dụng TDTM nhiều hơn khi lãi suất NHTM tăng, (3) Tùy vào đặc điểm của từng lĩnh vực kinh doanh mà DN có thể lựa chọn sử dụng TDTM nhiều hơn, (4) Khi gặp khó khăn về dòng tiền và khả năng thanh khoản thì các DN nên sử dụng TDTM, (5) Tính toán thời gian thanh toán hợp lý để mang lại lợi ích cho DN. Đối với Chính phủ cần: (1) Xây dựng khung pháp lý đủ mạnh trong quan hệ TDTM, (2) Kiểm soát các vấn đề vĩ mô như lạm phát và lãi suất, (3) Thành lập Trung tâm thông tin TDTM của DN, (4) Thiết lập và tạo điều kiện thúc đẩy thị trường mua bán nợ.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam

.zip
4.70 MB

Có thể bạn quan tâm