THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Hà Thanh
Đề tài luận án: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế Mã số: 62.31.01.01 (mã số mới: 9310106)
Người hướng dẫn: PGS,TS Bùi Anh Tuấn
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Ngoại thương
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận:
Luận án đã tổng hợp khoảng hơn 100 tài liệu nghiên cứu quốc tế và trong nước, phân tích và chỉ ra sự tương đồng và khác biệt cũng như xu hướng phân tích các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng và các nhân tố tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng với dịch vụ ngân hàng
Luận án đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về hành vi sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế. Đặc biệt, luận án đã làm rõ khung lý thuyết và tổng hợp các giả thuyết nhằm giải thích tác động của các nhân tố tác động đến ý định sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế của khách hàng tiềm năng và sự hài lòng và trung thành của khách hàng hiện đã sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế
Luận án đã kiểm định mô hình nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam bằng cách xây dựng đồng thời hai bộ thang đo: (i) bộ thang đo các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế gồm 38 câu hỏi bao gồm cả các câu hỏi về nhân khẩu học dựa trên sự kết hợp hai khung mô hình TAM và TPB có bổ sung thêm nhân tố mới thích hợp với đặc thù thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam và (ii) bộ thang đo các nhân tố tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng với dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế gồm 35 câu hỏi bao gồm cả các câu hỏi về nhân khẩu học dựa trên khung mô hình SERVPERF. Luận án sử dụng phương pháp Mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần PLS-SEM cho thấy tính hợp lý chính xác của bộ thang đo
Luận án đã phân tích, đánh giá được các nhân tố tác động đến ý định sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế của khách hàng tiềm năng và các nhân tố tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của những khách hàng đã sở hữu và sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đưa ra những đánh giá về thực trạng sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế ở Việt Nam kết hợp với phân tích những nhân tố tác động đến hành vi sử dụng thẻ quốc tế của khách hàng, đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển thẻ quốc tế ở Việt Nam để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị có giá trị tham khảo cho các ngân hàng thương mại và cơ quan quản lý trong việc phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam, nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế, thúc đẩy khách hàng chấp nhận sử dụng và tiếp tục sử dụng thẻ trong tương lai
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
– Bằng các phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính, Luận án đã phân tích và đánh giá một cách toàn diện các nhân tố tác động đến ý định sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế của khách hàng tiềm năng tại Việt Nam và các nhân tố tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đã sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Hầu hết các biến tiềm ẩn trong mô hình phân tích các nhân tố tác động đến ý định sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế, trừ biến Nhận thức tính dễ sử dụng PEU đều có tác động trực tiếp đáng kể đến ý định sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế của khách hàng tiềm năng Việt Nam với khả năng giải thích của mô hình là 61.3%. Trong số các nhân tố có tác động đến ý định sử dụng, biến Chuẩn chủ quan SN có tác động trực tiếp mạnh nhất đến biến phụ thuộc Ý định sử dụng.
Khung lý thuyết SERVPERF đã chứng minh được sự phù hợp của năm trong số sáu giả thuyết đề xuất của khung mô hình phân tích các nhân tố tác động tới sự hài lòng và trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam. Trong số các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ thẻ quốc tế, biến Sự đảm bảo (AS) có tác động mạnh nhất trong khi biến Phương tiện hữu hình TAN được tìm thấy không có tác động có ý nghĩa thống kê lên sự hài lòng của khách hàng. Tác động cùng chiều của biến Sự hài lòng (SAT) với Lòng trung thành (LOY) cũng được chỉ ra từ kết quả nghiên cứu của mô hình
– Từ những phát hiện này, luận án đề xuất một hệ thống gồm 5 nhóm giải pháp có giá trị tham khảo bao gồm: (1) giải pháp về công tác quảng bá, marketing; (2) giải pháp về nguồn nhân lực; (3) giải pháp về công nghệ và tiện ích, (4) giải pháp nâng cao tính an toàn và bảo mật của thẻ và (5) các giải pháp khác. Đồng thời, luận án cũng đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, các Bộ/ Ngành liên quan và với Ngân hàng Nhà nước để phát triển thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới