THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel trong điều trị hội chứng mạch vành cấp”
Chuyên ngành: Dược lý – Dược lâm sàng
Mã số: 62720405
Họ và tên nghiên cứu sinh: Đào Văn Đôn
Họ và tên cán bộ hướng dẫn:
1. GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền
2. PGS.TS. Nguyễn Oanh Oanh
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Dược Hà Nội
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
Lần đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu và công bố chi tiết kiểu gen, kiểu hình của CYP2C19*2, *3 trên 116 bệnh nhân hội chứng mạnh vành cấp người Việt Nam. Tần suất alen CYP2C19*1, *2 và *3 trong mẫu nghiên cứu lần lượt là 63,4%, 31,0% và 5,6%. Tỉ lệ kiểu hình CYP2C19 chuyển hóa mạnh, trung bình và kém lần lượt 43,1%, 40,5% và 16,4%. Một số nghiên cứu trước đây công bố kiểu gen, kiểu hình của CYP2C19*2, *3 trên người Việt Nam khỏe mạnh hoặc chỉ trên nhóm bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định.
Xác định được mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và hiệu quả chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam. Độ kết tập tiểu cầu của bệnh nhân có kiểu hình CYP2C19 chuyển hóa mạnh, trung bình và yếu lần lượt là 35,1 ± 13,3%; 43,4 ± 14,0% và 51,8 ± 12,5%, có sự khác biệt giữa các nhóm. Tỉ lệ kháng clopidogrel ở bệnh nhân có kiểu hình CYP2C19 chuyển hóa mạnh, trung bình và kém lần lượt là 16,0%, 31,9% và 57,9%, có sự khác biệt giữa các nhóm. Nhóm bệnh nhân có kiểu hình CYP2C19 chuyển hóa trung bình/kém có độ kết tập tiểu cầu cao hơn và tỉ lệ kháng clopidogrel cũng cao hơn nhóm bệnh nhân có kiểu hình CYP2C19 chuyển hóa mạnh (OR = 2,93; 95% CI: 1,18-7,45). Nghiên cứu trước đây trên bệnh nhân Việt Nam bị đau thắt ngực không ổn định đã không tìm ra mối liên quan này.