THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu các yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng Inoue”
Chuyên ngành: Nội tim mạch. Mã số: 62720141
Họ và tên nghiên cứu sinh: ĐỖ THỊ THU HÀ
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG BÌNH
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:
Qua nghiên cứu theo dõi dọc theo thời gian 581 bệnh nhân hẹp van hai lá được nong van bằng bóng Inoue, với thời gian theo dõi trung bình là 57 tháng, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Kết quả dài hạn của Nong van hai lá bằng bóng Inoue:
Tần suất biến cố 9,68/1000 bệnh nhân-năm
Tỉ lệ sống còn sau 3 năm là 99,1%; sau 5 năm là 98,4%, sau 7 năm là 97,3%.
— Tỉ lệ sống không biến cố sau 3 năm là 98,4%, sau 5 năm là 96,3%, sau 7 năm là 90,1%, sau 9 năm là 73,3%.
– Tần suất tái hẹp 26,17/1000 bệnh nhân-năm. Tỉ lệ sống không bị tái hẹp 3 năm là 96,8%, sau 5 năm là 94,4%, sau 7 năm là 82,2%, sau 9 năm là 30,2%.
2. Các yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng Inoue
Các yếu tố tiên đoán những biến cố: Tuổi ≥55 (HR 4,2, KTC 95% 1,1-16,0, p=0,033), điểm Wilkins >8 (HR 2,3, KTC 95% 1,0-5,3, p=0,042), chênh áp trung bình qua van hai lá (CAQVHL) sau nong ≥ 5 mmHg (HR 2,6, KTC 95% 1,0-6,2, p=0,032).
– Các yếu tố tiên đoán tái hẹp: Điểm Wilkins>8 (HR 2,7, KTC 95% 1,6-4,5, p=0,000), diện tích mở van hai lá (DTMV) sau nong <1,8 cm² (HR 2,3, KTC 95% 1,4-3,7, p=0,001).
– Điểm cắt có giá trị tiên lượng của điểm Wilkins: Điểm Wilkins bằng 8 tiên đoán biến cố với diện tích dưới đường cong là 0,63 (p=0,033), độ nhạy 76%, độ chuyên 40,11%). Điểm Wilkins bằng 8 tiên đoán tái hẹp với diện tích dưới đường cong là 0,64, p=0,000, độ nhạy là 73,1%, độ chuyên là 41,0%.
Điểm cắt có giá trị tiên lượng của DTMV sau nong với tái hẹp: DTMV sau nong 1,8 cm² tiên đoán tái hẹp với diện tích dưới đường cong là 0,607 (p=0,027), độ nhạy là 52,24%, độ chuyên là 25,88%.