Luận án Nghiên cứu căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn Lưu Free

Luận án Nghiên cứu căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Nghiên cứu sinh: Trần Hữu Thông

Đề tài: “Nghiên cứu căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn”

Chuyên ngành: Hồi sức cấp cứu và chống độc Mã số: 62.72.01.22

Nơi đào tạo: Trường Đại Học Y Hà Nội

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy và đánh giá hiệu quả của phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn để dự phòng viêm phổi ở bệnh nhân thở máy, đã rút ra một số kết luận sau:

1. Căn nguyên gây VPLQTM:

– VK Gram âm chiếm trên 90%: nhiều nhất là Acinetobacter baumannii, ít gặp VK Gram dương: Staphylococcus aureus 6,9% và Streptococcus pneumonia 2,7%.

– VK gây VPLQTM sớm và muộn: Streptococcus pneumonia, Escheria coli, Klebsiella pneumonia, Serratia marcescens gặp nhiều hơn ở nhóm VP sớm. Acinetobacter baumannii, Burkholderia cepacia, và Staphylococcus aureus chiếm tỉ lệ cao hơn ở nhóm VP muộn.

– Tình hình kháng kháng sinh:

 A.baumanii đa kháng kháng sinh trở thành vấn đề nghiêm trọng: kháng trên 70% với nhiều nhóm kháng sinh khác nhau. Chỉ còn nhạy 100% đối với colistin.

 Pseudomonas aeruginosa: kháng cao nhất với ceftriaxone, cefotaxime và ampicillin+sulbactam (gần 100%). trên 65% với ceftazidime, gần 40% với tobramycin, khoảng 20% với carbapenem và quinolone.

 Klebsiella, Escheria coli : kháng kháng sinh ít hơn so với A.baumannii, và P.aeruginosa, còn nhạy cảm với carbapenem, Klebsiella sinh ESBL chiếm 63,6%.

 Staphylococcus aureus: 100% kháng với methicillin.

2. Hiệu quả dự phòng VPLQTM bằng phương pháp hút liên tục dịch hạ thanh môn:

– Nhóm can thiệp có tỉ lệ VPLQTM thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (38% so với 56,6%), p < 0,05. Hút liên tục dịch hạ thanh môn có hiệu quả làm giảm khoảng 31% số BN bị VPLQTM. NNT = 5,6.

– Tỉ lệ VPLQTM sớm và muộn: hút liên tục dịch hạ thanh môn làm giảm số BN bị VP sớm so với nhóm chứng (10,4% so với 40,8% ), p <0,01. Tuy nhiên không làm giảm số BN bị VPLQTM muộn.

– Thời gian xuất hiện VP: những BN được hút dịch liên tục hạ thanh môn phát triển VP chậm hơn 3,4 ngày so với những BN sử dụng ống NKQ thường, p < 0,05.

– Hiệu quả làm giảm thời gian thở máy: hút liên tục dịch hạ thanh môn đã làm giảm thời gian thở máy xuống 2,5 ngày, p < 0,05,

– Hiệu quả làm giảm thời gian nằm ICU: hút liên tục dịch hạ thanh môn làm giảm thời gian nằm ICU xuống 2,7 ngày.

– TLTV: ở nhóm VP muộn TLTV thô cao hơn so với VP sớm (52,7% so với 47,3%), p > 0,05. TLTV thô và TLTV do VPLQTM không có sự khác biệt ở 2 nhóm. TLTV do A.baumannii đa kháng chiếm 55% .

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn

.zip
7.82 MB

Có thể bạn quan tâm