THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU CHÁN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG KHÔNG DO MÁU TỤ TRONG SỌ BẰNG PHẪU THUẬT MỞ SỌ GIẢM ÁP”
Mã số: 9720104; Ngành: Ngoại khoa.
Nghiên cứu sinh: VŨ TRÍ HIỂU
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. ĐÔNG VĂN HỆ
2. PGS.TS. BÙI QUANG TUYÊN
Cơ sở đào tạo: Đại học Y Hà Nội.
Những kết luận mới của luận án:
Sau 12 tháng theo dõi 45 bệnh chấn thương sọ não nặng không do tụ máu được điều trị bằng phương pháp thuật mở sọ giảm tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính, áp lực nội sọ ở người bệnh chấn thương sọ não nặng không do máu tụ.
1.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính ở người bệnh chấn thương sọ não nặng không do máu tụ.
Người bệnh chủ yếu là nam giới (93%), có tuổi trung bình 36,36 ± 17,77. Điểm số Glasgow, trung bình 5,33 ± 1,39 điểm. Phần lớn là dập não (84,4%), có 62,2% mất phản xạ ánh sáng và giãn đồng từ 1 hoặc 2 bên và 37,8% xóa bể đáy. Đường giữa di lệch trung bình khoảng 4,13 ± 3,61 mm.
1.2. Đặc điểm áp lực nội sọ của người bệnh chấn thương sọ não nặng
Áp lực nội sọ trung bình là 43,84 ± 15,19 mmHg. Có mối liên quan giữa áp lực nội sọ với điểm Glasgow trước mỗ, di lệch đường giữa, phản xạ đồng tử với ánh sáng và huyết áp trung bình động mạch (p < 0,05). Phương trình hồi quy tuyến tính là: Điểm áp lực nội sọ = 13,264 – 2,759 x Điểm Glasgow trước mỗ + 1,222 x di lệch đường giữa + 0,411 x Huyết áp trung bình động mạch.
2. Đánh giá kết quả và một số yếu tố liên quan trong phẫu thuật mở sọ giảm áp tại Bệnh viện Việt Đức
2.1. Kết quả điều trị bằng phương pháp phẫu thuật mở sọ giảm áp
Tại thời điểm ra viện và sau 3 tháng, chỉ có 20% tử vong.
Tỷ lệ tử vong liên quan với áp lực nội sọ. Nếu áp lực nội sọ trên 40 mmHg thì nguy cơ tử vong tăng gấp 20,80 hoặc 26,700 (p < 0,05). Và nếu áp lực nội sọ cứ tăng lên 10 mmHg thì nguy tử vong gấp 2,46 lần (p = 0,011; 95%CI:1.24 – 4.92).
Tỷ lệ hồi phục tăng dần tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng và tăng cao nhất ở thời điểm 12 tháng (22,2%) (p < 0,01). Tỷ lệ sống thực vật giảm dần từ 40,0% lúc ra viện cho đến 8,8% sau 12 tháng (p < 0,01)
Sau mổ, áp lực nội sọ và sự đè đẩy đường giữa giảm nhiều. Điểm Glasgow và áp lực tưới máu tăng lên nhiều p < 0,01. Biến chứng ngay sau mổ không đáng kể, chỉ có khoảng 8,9% viêm phổi.
2.2. Một số yếu tố liên quan trong phẫu thuật mở sọ giảm áp
* Yếu tố liên quan đến kết quả khi xuất viện
Không tìm thấy mối liên quan giữa khả năng hồi phục với các yếu tố như: tuổi, điểm Glassgow trước mổ, phản xạ đồng tử với ánh sáng, áp lực nội sọ, tình trạng bể đáy, điểm Rotterdam, phân độ Marshall, thời gian mỗ chờ mổ và kích thước vạt xương (p > 0,05)
* Yếu tố liên quan đến kết quả sau 3 tháng
Có mối liên quan giữa khả năng hồi phục với 5 yếu tố như: điểm Glassgow trước mỗ, phản xạ đồng tử với ánh sáng, tình trạng bể đáy, phân độ Marshall và thời gian chờ mổ (p < 0,05).
* Yếu tố liên quan đến kết quả sau 6 tháng
Có mối liên quan giữa khả năng hồi phục với 4 yếu tố như: điểm Glassgow trước mỗ, phản xạ đồng tử với ánh sáng, tình trạng bể đáy và thời gian chờ mổ (p < 0,05).
* Yếu tố liên quan đến kết quả sau 12 tháng
Duy nhất chỉ có 1 yếu tố là điểm Glassgow trước mổ có liên quan đến khả năng hồi phục.