TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa thơm kháng rầy nâu (Nilaparvata lugenes Stal) bằng dấu phân tử SSR”.
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Mã số: 62 42 02 01
Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Trí Yến Chi
Họ và tên người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trương Trọng Ngôn.
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xác định một hoặc hai dòng lúa có triển vọng để phát triển thành giống lúa thơm mang gen kháng rầy nâu, phục vụ cho sản xuất lúa ở vùng Đông Bằng Sông Cửu Long. Kết quả lai tạo được sáu tổ hợp lai hồi giao để tạo nguồn vật liệu mới từ năm giống bố mẹ ban đầu. Các phép lai có định hướng chọn lọc các dòng lúa thơm (mang gen fgr), kháng với rầy nâu (con lai mang hai gen kháng rầy nâu trong ba gen bph4, Bph10 và Bph18).
Xác định được các dấu phân tử RM225 và RM586 liên kết với gen kháng bph4, dấu phân tử RM17 và RM260 liên kết với gen Bph10, dấu phân tử RM7376 và RM3331 liên kết với gen Bph18 có độ tin cây cao.
Thông qua việc đánh giá kiểu gen đã chọn được năm con lai mang gen lặn thơm và hai gen kháng rầy nâu bph4 và Bph10, bảy con lai mang gen thơm và hai gen kháng rầy nâu bph4 và Bph18 từ 180 con lai ở quần thể BC3F2 của sáu tổ hợp lúa lai hồi giao.
Kết quả đánh giá kiểu hình và các đặc tính nông học đã chọn ra được 6/14 dòng mang gen lặn thơm và hai gen kháng rầy nâu có một số đặc tính nông sinh học tốt để khảo nghiệm ngoài đồng ở thế hệ BC3F4.
Kết quả khảo nghiệm ngoài đồng tại huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng vụ Đông Xuân 2016-2017 đã chọn được hai dòng B2-21 và D1-6 đáp ứng được mục tiêu đề ra, có thời gian sinh trưởng là 103 và 97 ngày, năng suất đạt 7,16t/ha và 6,48t/ha, hàm lượng amylose thấp hơn 20% (16,42% và 17,39%), có phản ứng hơi kháng với rầy nâu trong điều kiện nhà lưới (cấp kháng trung bình là 4,3).
2. Những kết quả mới của luận án
Nghiên cứu đã tạo ra được sáu tổ hợp lai hồi giao từ hai giống lúa mang gen kháng rầy nâu và ba giống lúa thơm.
Chọn tạo được năm dòng lúa mang gen thơm và gen kháng rầy nâu bph4 + Bph10, bảy dòng lúa mang gen thơm và gen kháng rầy nâu bph4 + Bph18.
Kết hợp đánh giá kiểu gen, kiểu hình và các đặc tính nông học đã chọn ra được 6/12 dòng lúa có một số đặc tính nông sinh học tốt để khảo nghiệm ngoài đồng. Kết quả khảo nghiệm đã chọn được hai dòng lúa đáp ứng với mục tiêu chọn tạo sẽ được tiếp tục khảo nghiệm ở các địa điểm khác ở ĐBSCL trong thời gian tới.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận án không những đã tạo ra các dòng lúa thơm kháng rầy nâu, là nguồn vật liệu ban đầu phục vụ cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa có giá trị kinh tế cao, mà còn giúp đa dạng hóa nguồn gen cho sản xuất vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
Tiếp tục trồng 12 dòng lai được đánh giá là mang gen thơm và 2 gen kháng rầy nâu để chọn ra những dòng lai ưu tú.
Khảo nghiệm 2 dòng lai được chọn ở nhiều địa điểm và mùa vụ khác nhau ở các tỉnh ĐBSCL để đánh giá được tiềm năng của 2 dòng này với tính kháng các nguồn rầy nâu khác nhau.