Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày, chịu hạn cho các tỉnh Miền Trung Lưu

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày, chịu hạn cho các tỉnh Miền Trung

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 0 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày, chịu hạn cho các tỉnh Miền Trung”

Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống Cây trồng; Mã số: 9.62.01.11

Khóa đào tạo: 2016-2020

Họ và tên nghiên cứu sinh: Lương Thái Hà

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Xuân Thắng; 2. TS. Vương Huy Minh

Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

1. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN

1.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng chịu hạn của các dòng ngô.

1.2. Phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử SSR và đánh giá khả năng kết hợp của các dòng ngô.

1.3. Chọn lọc các tổ hợp lai ngắn ngày, chịu hạn cho các tỉnh miền Trung.

1.4. Đánh giá tính thích ứng và khả năng ổn định của các tổ hợp ngô lai ngắn ngày, chịu hạn triển vọng cho các tỉnh miền Trung.

2. NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN

2.1. Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng chịu hạn của 30 dòng ngô đã chọn được 12 dòng ngô là A2, A3, A6, A13, A16, A17, A19, A21, A24, A26, A27 và A30 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm ngắn ngày (dưới 105 ngày); khả năng chịu hạn khá thể hiện qua các chỉ tiêu như khả năng phục hồi (51,2 – 82,6%), độ chênh lệch tung phấn phun râu AST (1-4 ngày), chỉ số chịu hạn (DI > 1,0); nhiễm nhẹ 1 số sâu bệnh hại (điểm 1-2) và năng suất dòng cao đạt

2.2. Phân tích đa dạng di truyền của 30 dòng ngô sử dụng 23 chỉ thị SSR cho thấy các dòng có độ đa dạng di truyền cao, hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,21 – 0,95. Các dòng được phân thành 7 nhóm UTL bao gồm: Nhóm I: 8 dòng, nhóm II: 3 dòng, nhóm III: 6 dòng, nhóm IV: 2 dòng, nhóm V: 5 dòng, nhóm VI: 1 dòng và nhóm VII: 5 dòng. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp đã xác định được 7 dòng ngô là A2, A6, A13, A17, A19, A24 và A26 có khả năng kết hợp chung cao về tính trạng năng suất hạt với 2 cây thử T5 và T693 trong đó dòng A17 có khả năng kết hợp chung cao nhất (13,491). Xác định được 5 dòng A13 (-0,118), A17 (-0,651), A19 (-0,251), A24 (-0,205), A26 (-0,918) có khả năng kết hợp chung âm ở tính trạng thời gian sinh trưởng ngắn.

2.3. Đã xác định được 4 tổ hợp lai trong đó: Tổ hợp lai A6 x A17 và A17 x T693 có TGST ngắn (92 – 95 ngày) tại Nghệ An. Tổ hợp lai A17 x T693, A2 x A19, A17 x A26 có TGST dao động từ 90 – 95 ngày tại Bình Định. 4 tổ hợp lai này có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín sớm, đặc điểm nông sinh học tốt, có khả năng chịu hạn, đạt năng suất cao, trong đó tổ hợp lai A17 x T693 thể hiện nhiều đặc tính nông sinh học, khả năng chống chịu tốt và cho năng suất cao nhất tại các điểm thí nghiệm.

2.4. Xác định được tổ hợp lai A17 x T693 có trung bình năng suất cao nhất và ổn định nhất qua ba điểm đánh giá (Đan Phượng, Nghệ An và Bình Định) qua 2 vụ Xuân và Đông 2017. Kết quả khảo sát tổ hợp lai triển vọng A17 x T693 (với tên gọi giống ngô lai VS6939) thể hiện giống thuộc nhóm chín sớm (TGST 90-102 ngày), khả năng chịu hạn tốt và năng suất cao đạt 81,1 – 92,2 tạ/ha, được đánh giá có tính thích ứng và ổn định cao tại các tỉnh miền Trung. Giống ngô lai VS6939 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận chính thức năm 2019 tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày, chịu hạn cho các tỉnh Miền Trung

.zip
6.69 MB

Có thể bạn quan tâm