Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học để tuyển chọn Thông nhựa ( pinus merkusil Jungh. et de Vrises) kháng Sâu róm thông ( Dendrolimus Punctatus Walker) và có sản lượng nhựa cao Lưu Free

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học để tuyển chọn Thông nhựa ( pinus merkusil Jungh. et de Vrises) kháng Sâu róm thông ( Dendrolimus Punctatus Walker) và có sản lượng nhựa cao

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên luận án: Nghiên cứu cơ sở khoa học để tuyển chọn Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. et de Vriese) kháng Sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walker) và có sản lượng nhựa cao.

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên rừng

Mã số: 62 62 02 11

Họ và tên NCS: Đào Ngọc Quang

Họ và tên cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Quang Thu

Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

– Đã tuyển chọn được 30 cá thể Thông nhựa tại 3 địa điểm nghiên cứu kháng SRT và sản lượng nhựa vượt trội từ 16,87-74,55% so với trung bình lâm phần kháng và từ 122,29-302,76% so với trung bình lâm phần mẫn cảm.

– Bước đầu xác định được tính kháng Sâu róm thông của các cá thể Thông nhựa tuyển chọn:

Tĩnh không ưa thích

+ Cây kháng có một số đặc điểm khác biệt so với cây mẫn cảm: góc phân cành nhỏ (35-60 độ so với thân cây), ít cành, cành mọc chếch lên hình chữ Y; ít lá, lá cứng, ít rủ xuống, lá mọc tập trung đầu cành, rất ít lá mọc ở cành sơ cấp, tán cây thưa; cây rất ít nón quả (thậm chí không có quả), quả ít hạt; vỏ nứt sâu, màu xám đen.

+ Lá của cây có kháng SRT có màu xanh đậm, cứng hơn lá của những cây mẫn cảm. Đồng thời, kích thước lá cũng to hơn rất nhiều so với lá cây mẫn cảm, dài hơn đến 31% (32,47 cm so với 22,27 cm), rộng hơn đến 33% (13,09 mm so với 8,8 mm).

+ Lá của cây kháng SRT có tầng cutin, tầng biểu bì và tầng hạ bì dầy, tầng nhu mô đồng hóa mỏng.

Tính kháng sinh

+ Cây kháng có tỷ lệ chất Carene <D-3-> cao và tỷ lệ chất Pinene <a-> thấp so với cây mẫn cảm. Tương quan giữa sản lượng nhựa và tỷ lệ chất Carene <D-3-> là tương quan thuận chặt.

– Số lượng chùng nấm và khuẩn phân lập được ở lá các cây Thông nhựa kháng với SRT lớn hơn rất nhiều so với lá các cây mẫn cảm (8 chủng nấm và 13 chùng khuẩn so với 3 chùng nấm và 3 chúng khuẩn). Ở mẫu lá cây kháng mật độ bào tử của các chùng khuẩn cao hơn rất nhiều so với lá cây mẫn cảm, cao nhất là chủng KT17 (8,6×10 CFU/gam), thấp nhất là chủng KT14 (3,7×10 CFU/gam).

– Các mẫu Thông nhựa nghiên cứu có mức độ đa dạng di truyền cao, hệ số tương đồng dao động từ 0,28 đến 1,0. 42 mẫu Thông nhựa nghiên cứu được chia làm 3 nhóm khác nhau về khoảng cách di truyền. Các nhóm có quan hệ di truyền với nhau thấp (hệ số tương đồng là 0,28).

– Khi nuôi SRT bằng lá các dòng, gia đình Thông nhựa trong vườn vật liệu và khu khảo nghiệm, sâu trưởng thành không đẻ trứng trên tất cả các lá của các gia đình Thông nhựa kháng. Đồng thời, sâu non mới nở cũng chỉ ở lá cây kháng một thời gian rất ngắn, sau đó sâu non tự tìm nguồn thức ăn thích hợp bằng cách di chuyển đến lá cây mẫn cảm.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học để tuyển chọn Thông nhựa ( pinus merkusil Jungh. et de Vrises) kháng Sâu róm thông ( Dendrolimus Punctatus Walker) và có sản lượng nhựa cao

.zip
3.76 MB

Có thể bạn quan tâm