TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đa dạng di truyền và sử dụng một số giống lúa màu triển vọng ở Việt Nam.
Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng; Mã số: 62.62.01.11
Họ tên nghiên cứu sinh: Hoàng Thị Huệ Khóa đào tạo: 2013
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lã Tuấn Nghĩa. GS.TS Hoàng Tuyết Minh
Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
I. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN
Luận án đã thực hiện 4 nội dung nghiên cứu gồm: 1. Nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen lúa màu ở Việt Nam; 2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học chính và khả năng kháng bệnh của nguồn gen lúa màu đại diện; 3. Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và vi chất cho 2 giống lúa màu triển vọng; 4. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật gieo trồng cho giống lúa màu triển vọng.
Các giống lúa màu được đánh giá về sinh trưởng, phát triển; năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu với sâu bệnh sẽ là nguồn vật liệu quý cho sử dụng khai thác trong chọn tạo giống phục vụ sản xuất.
Hai giống lúa màu triển vọng được chọn lọc có chất lượng tốt, có khả năng chịu hạn, năng suất khá và đã xác định được biện pháp kỹ thuật gieo trồng phù hợp, góp phần khai thác hiệu quả nguồn gen lúa màu và tạo ra sản phẩm lúa-gạo chất lượng, giàu dinh dưỡng, đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao thu nhập cho người trồng lúa. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần quan trọng vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu, vật liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, bảo tồn, khai thác và sử dụng một cách chủ động, hiệu quả nguồn tài nguyên lúa màu của Việt Nam.
II. KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài đã sử dụng một số kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại kết hợp với các phương pháp truyền thống, phân tích các chỉ tiêu chất lượng, một số hoạt chất hóa sinh để nghiên cứu về di truyền và chọn giống lúa màu.
Đã đánh giá được đa dạng di truyền nguồn gen 90 mẫu giống lúa màu về các chỉ tiêu chất lượng, chịu hạn và sử dụng chỉ thị SSR. Kết quả cho thấy các mẫu giống lúa màu khá đa dạng dựa theo phân loại loài phụ Indica/Japonica, hàm lượng amylose, độ thơm, nhiệt độ hóa hồ, khả năng chịu hạn và chỉ thị SSR. Đặc biệt, đánh giá đa dạng hàm lượng anthocyanin cho thấy hàm lượng này tăng dần theo màu sắc gạo lật từ nâu đến tím, hàm lượng anthocyanin cao nhất ở các mẫu giống gạo lật màu tím (401–685 mg/100g), gạo lật màu tím từng phần (200–347 mg/100g), gạo lật màu đỏ (19 – 46 mg/100g) và gạo lật màu nâu (5 – 18 mg/100g).
Đã tuyển chọn được hai giống lúa màu triển vọng và phân tích các hoạt chất kháng oxy hóa (hàm lượng phenolic, flavonoid) và vi chất (sắt, kẽm) của hai giống này để giới thiệu cho sản xuất. Giống lúa Bát: TGST 165–168 ngày, là giống lúa cảm quang, trồng vụ Mùa, kháng bạc lá (điểm 2), có khả năng chịu hạn, năng suất 3,4–3,8 tấn/ha. Giống Khẩu cẩm xẳng: TGST 112–115 ngày, là giống lúa cảm ôn, kháng đạo ôn (điểm 2-3), có khả năng chịu hạn, hàm lượng anthocyanin cao (685mg/100g), năng suất đạt 3,9 – 4,1 tấn/ha.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN
Kết quả về đánh giá về đa dạng di truyền dựa trên chỉ tiêu chất lượng gạo, khả năng chịu hạn và chỉ thị phân tử là cơ sở khoa học để đề xuất các hướng khai thác sử dụng hiệu quả nguồn gen lúa màu ở Việt Nam.
Đề tài đã tuyển chọn, xây dựng biện pháp kỹ thuật gieo trồng và giới thiệu cho sản xuất 02 giống lúa màu triển vọng có năng suất khá, có khả năng chịu hạn, kháng bệnh và hàm lượng anthocyanin cao hướng tới sản xuất gạo dinh dưỡng an toàn và chất lượng.