Luận án Nghiên cứu đa dạng loài, đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của khu hệ lưỡng cư và bò sát ở vùng phía Nam đèo Cù Mông, tỉnh Phú Yên Lưu

Luận án Nghiên cứu đa dạng loài, đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của khu hệ lưỡng cư và bò sát ở vùng phía Nam đèo Cù Mông, tỉnh Phú Yên

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 8 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Phần giới thiệu

Họ và tên nghiên cứu sinh: Đỗ Trọng Đăng

Đơn vị đào tạo: Trường Đại học Sư phạm Huế – Đại học Huế

Khóa đào tạo: 2014 – 2017

Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu đa dạng loài, đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của khu hệ lưỡng cư và bò sát ở vùng phía Nam đèo Cù Mông, tỉnh Phú Yên”.

Chuyên ngành: Động vật học; Mã số: 62 42 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

– TS. Nguyễn Quảng Trường

– GS. TS. Ngô Đắc Chứng

2. Những đóng góp mới

– Đa dạng thành phần loài: Đã ghi nhận vùng phía Nam đèo Cù Mông thuộc tỉnh Phú Yên có 135 loài gồm 38 loài LC thuộc 24 giống, 7 họ, 2 bộ và 97 loài BS thuộc 61 giống, 18 họ, 3 bộ. Ghi nhận bổ sung cho khu hệ LCBS tỉnh Phú Yên 63 loài, cho khu vực Nam Trung bộ 24 loài và lần đầu tiên ghi nhận loài Lycodon cardamomensis ở Việt Nam.

Nghiên cứu này đã cung cấp số liệu về đặc điểm hình thái của 63 loài ghi nhận bổ sung ở tỉnh Phú Yên và 2 loài chưa định được tên khoa học dựa trên bộ mẫu vật thu được.

– Đặc điểm phân bố: Theo địa điểm nghiên cứu: số loài ghi nhận cao nhất ở huyện Tây Hòa (85 loài). Theo đai độ cao: hầu hết các loài LCBS ghi nhận ở đai độ cao 300 đến 400 m (87 loài), đây là đai độ cao có diện tích rừng tự nhiên khá lớn và chất lượng rừng còn tốt, phù hợp với các loài LCBS. Theo sinh cảnh: số lượng loài đa dạng nhất ở sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động (96 loài), dạng sinh cảnh này cũng là nơi tập trung nhiều loài quý hiếm và đặc hữu.

– Sự tương đồng thành phần loài: Vùng phía Nam ĐCM thuộc tỉnh Phú Yên và vùng phía Bắc ĐCM thuộc tỉnh Bình Định có độ tương đồng về thành phần loài LCBS trên mức trung bình chứng tỏ đèo Cù Mông không phải là ranh giới phân chia các vùng địa lý động vật giữa 2 tỉnh này. Khác biệt nhất so với các tỉnh trong khu vực Nam Trung bộ là tỉnh Bình Thuận.

– Các vấn đề liên quan đến bảo tồn:

Về giá trị bảo tồn: Đã xác định 29 loài quý, hiếm; theo Danh lục Đỏ IUCN (2016) 4 loài rất nguy cấp, 4 loài nguy cấp và 7 loài sẽ nguy cấp; theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) 6 loài rất nguy cấp, 7 loài nguy cấp và 9 loài sẽ nguy cấp. Đã ghi nhận 32 loài đặc hữu có giá trị bảo tồn (16 loài ĐHDD và 16 loài ĐHVN).

Các nhân tố tác động đến khu hệ LCBS: Phá rừng làm nương rẫy; khai thác gỗ trái phép; sự di dân của người đồng bào các tỉnh phía Bắc vào các vùng kinh tế mới của tỉnh; tác động từ các dự án làm thủy điện và làm đường; sự suy thoái sinh cảnh tự nhiên; săn bắt và buôn bán trái phép.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đa dạng loài, đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của khu hệ lưỡng cư và bò sát ở vùng phía Nam đèo Cù Mông, tỉnh Phú Yên

.zip
832.69 KB

Có thể bạn quan tâm