THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu đa dạng sinh học của họ nấm túi Clavicipitaceae Cordycipitaceae Ophiocordycipitaceae tại khu bảo tồn thiên nhiên Copia và Vườn Quốc gia Xuân Sơn”.
Chuyên ngành: Vi sinh vật học
Mã số: 9.42.01.07
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Đình Việt
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Dương Minh Lam, GS.TS. Trương Xuân Lam
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Những kết luận mới của luận án
1. Phân lập được 120 chủng nấm của 33 taxon thuộc 13 chi. Trong đó chi Ophiocordyceps có số lượng nhiều nhất với 9 taxon chiếm 27,27%, chi Cordyceps có 7 taxon chiếm 21,21%, chi Isaria có 6 taxon chiếm 18,18%, chi Hypocrella có 2 taxon chiếm 6,06%. Các chi Purpureocillium, Beauveria, Leptobacillium, Lecanicillium, Simplicillium Gibellula, Conoideocrella, Metacordyceps, Metarhizium có 1 taxon chiếm 3,03%.
2. Mô tả hình thái 33 taxon, định danh 25 loài và 8 chủng nấm được xác định đến chi, bổ sung thêm 9 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm ở Việt Nam (Ophiocordyceps campes, O. xuansonae, O. multiperitheciata, Cordyceps bassiana, C. cicada, Isaria fumosorosea, Lecanicillium kalimantanense, Leptobacillium leptobactrum, Metacordyceps yongmunensis), bổ sung 2 chi nấm ký sinh côn trùng mới tại Việt Nam là Simplicillium, Leptobacillium.
3. Công bố trình tự DNA và xây dựng cây phát sinh loài thể hiện mối quan hệ di truyền của 33 taxon thuộc 13 chi nấm ký sinh côn trùng họ Cordycipitaceae, Clavicipitaceae, Ophiocordycipitaceae tại KBTTN Copia, VQG Xuân Sơn.
4. Đánh giá mức độ đa dạng sinh học của nâm ký sinh côn trùng họ Cordycipitaceae, Clavicipitaceae, Ophiocordycipitaceae tại KBTTN Copia, VQG Xuân Sơn cho thấy số lượng loài ở Xuân Sơn so với Copia là 18/13 loài. Tại Xuân Sơn chỉ số H’= 1,92, Cd=0,250, ở Copia H’= 1,66, Cd=0,291. Đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện mùa trong năm, dạng sinh cảnh, độ cao, ký chủ đến số lượng, sự phân bố của các loài nấm tại Xuân Sơn và Copia. Số lượng mẫu thu được tại VQG Xuân Sơn phân bố đều trong các năm, tại Copia số lượng mẫu nấm giảm trong năm 2017 và loài nấm Isaria tenuipes chiếm ưu thế trong sinh cảnh rừng phục hồi sau cháy.