TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và kết quả thông tiểu ngắt quãng sạch điều trị bàng quang thần kinh ở bệnh nhân sau phẫu thuật tủy – màng tủy”.
Mã số: 62720126; Chuyên ngành: Ngoại Tiết niệu
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Duy Việt
Người hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Thanh Liêm
Cơ sở đào tạo: Trường Đại Học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
– Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về Đặc điểm bệnh lý và kết quả thông tiểu ngắt quãng sạch điều trị bàng quang thần kinh ở bệnh nhân sau mổ thoát vị tủy – màng tủy.
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, táo bón và vận động
+ Tỷ lệ giãn bể thận – niệu quản, trào ngược bàng quang – niệu quản và tổn thương thận
+ Kết qủa đo áp lực bàng quang
– Nghiên cứu đưa ra chỉ định thông tiểu ngắt quãng sạch, thông tiểu ngắt quãng sạch kết hợp với thuốc kháng giao cảm và chỉ đinh mổ tăng dung tích bàng quang ở bệnh nhân bàng quang thần kinh sau mổ dị tật nứt đốt sống bẩm sinh.
+ Thông tiểu ngắt quãng sạch khi: độ co giãn bàng quang bình thường, thể tích bàng quang bình thường và áp lực bàng quang bình thường
+ Thông tiểu ngắt quãng sạch kết hợp thuốc kháng giao cảm: giảm độ co giãn bàng quang, áp lực bàng quang và thể tích bàng quang thay đổi không nhiều.
+ Chỉ định mổ khi: giảm độ co giãn bàng quang, áp lực bàng quang ≥ 30 cmH2O, thể tích bàng quang so với tuổi ≤ 70%, có giãn đài BT-NQ, trào ngược BQ-NQ, tổn thương sẹo thận trên xạ hình và khi điều trị nội khoa thất bại.
– Nghiên cứu chỉ ra tham số khi đo áp lực bàng quang như giảm độ co giãn bàng quang, thể tích bàng quang so với tuổi < 65% và áp lực bàng quang ≥ 30 cmH2O là những yếu tố liên quan đến tình trạng giãn bể thận- niệu quản, tình trạng trào ngược bàng quang – niệu quản. 3 yếu tố này với nhiễm khuẩn đường tiết niệu, trào ngược bàng quang – niệu quản là những yếu tố nguy cơ gây tổn thương thận.