Luận án Nghiên cứu đặc điểm di truyền, sinh học và sinh thái học của cá bống Glossogobius aureus và Glossogobius sparsipapillus phân bố một số tỉnh Đồng bằng Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm di truyền, sinh học và sinh thái học của cá bống Glossogobius aureus và Glossogobius sparsipapillus phân bố một số tỉnh Đồng bằng

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 18 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

Tên luận án: Nghiên cứu đặc điểm di truyền, sinh học và sinh thái học của cá bống Glossogobius aureus và Glossogobius sparsipapillus phân bố một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

– Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học               Mã số: 9420201

– Họ tên nghiên cứu sinh: Phan Hoàng Giẻo. Khóa: 2019-2022.

– Họ và tên người hướng dẫn chính: PGS.TS. Đinh Minh Quang – Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ.

– Họ và tên người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Trương Trọng Ngôn – Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm, Trường Đại học Cần Thơ.

– Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ

1. Tóm tắt nội dung luận án

Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp dẫn liệu về đặc điểm di truyền của giống cá bống Glossogobius cũng như đặc điểm sinh học và sinh thái học dinh dưỡng của hai loài cá Glossogobius aureus và Glossogobius sparsipapillus ở Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Kết quả phân tích trình tự vùng gen COI của ba loài G. aureus, G. sparsipapillus và Glossogobius giuris thuộc giống cá bống Glossogobius cho thấy chưa có sự phân tách thành các loài riêng biệt mà nằm xen kẽ trong các nhánh nhỏ của cây phát sinh loài với khoảng cách di truyền giữa ba loài là 0,158. Tương tự, khi phân tích trình tự vùng gen Cytb cho thấy ba loài thuộc giống cá bống Glossogobius có quan hệ di truyền chặt chẽ với nhau, trong đó khoảng cách di truyền của ba loài 0,01. Hai loài G. aureus và G. sparsipapillus thuộc nhóm cá tăng trưởng bất đẳng ưu thế chiều dài cá hơn khối lượng cơ thể do giá trị b (2,68±0,03 SE ở loài G. sparsipapillus và 2,70±0,12 SE ở loài G. aureus) thu được từ phương trình hồi quy giữa chiều dài tổng và khối lượng của hai loài nhỏ hơn 3. Cả hai loài G. aureus và G. sparsipapillus thích ứng tốt với môi trường sống do hệ số điều kiện lớn hơn 1. Hệ số này không có sự khác biệt giữa cá đực và cá cái, giữa mùa khô và mùa mưa nhưng có sự khác biệt giữa hai nhóm cá (thành thục và chưa thành thục sinh dục). Khối lượng đá tai ở các loài cá này có quan hệ chặt chẽ với chiều dài, chiều cao cơ thể, chiều dài đầu của cá và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa khối lượng đá tai với khối lượng cơ thể cá ở cả bốn điểm nghiên cứu do có hệ số xác định tương đối cao (r2>0,62), điều này cho thấy đá tai có thể dùng để ước lượng sự tăng trưởng của cá. Loài G. aureus và loài G. sparsipapillus cùng thuộc nhóm cá ăn động vật và tính ăn này không có sự thay đổi giữa cá đực và cá cái cũng như không có sự thay đổi trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cá. Phổ thức ăn của hai loài G. aureus và G. sparsipapillus chủ yếu là cá nhỏ và giáp xác. Hai loài cá G. aureus và G. sparsipapillus có cường độ bắt mồi và khả năng tích trữ năng lượng cao do chỉ số sinh trắc dạ dày, hệ số béo của chúng tương đối cao. Tỷ lệ đực – cái của loài G. aureus và loài G. sparsipapillus xấp xỉ 1: 1. Tuổi thọ tối đa của hai quần thể G. aureus và G. sparsipapillus tương đối cao và quần thể của hai loài cá này có xu hướng bị khai thác quá mức do tỷ lệ chết do khai thác tương đối cao. Vì vậy, để đảm bảo khai thác hợp lý và phát triển bền vững nguồn lợi những loài thuộc giống Glossogobius ở khu vực nghiên cứu, người dân nên hạn chế đánh bắt những cá thể có kích thước nhỏ hơn chiều dài đánh bắt đầu tiên (>10,1 cm ở loài G. aureus và >7,3 cm ở loài G. sparsipapillus).

2. Những đóng góp mới của luận án

Những đóng góp mới của luận án gồm: (1) Xác định được chỉ thị phân tử DNA trong ty thể của những loài cá thuộc giống Glossogobius. Đã đăng ký được 12 trình tự vùng gen COI và 12 trình tự vùng gen Cytb của ba loài G. Giuris, G. aureus và G. sparsipapillus, đặc biệt đã bổ sung dẫn liệu về trình tự vùng gen COI, Cytb của loài G. sparsipapillus vào Ngân hàng gen NCBI. (2) Bổ sung được hình thức tăng trưởng và hệ số điều kiện cũng như sự biến động của những yếu tố này theo giới tính, mùa và kích cỡ của 2 loài G. aureus và G. sparsipapillus. (3) Dẫn liệu về đá tai cung cấp mối quan hệ giữa một số chỉ tiêu hình thái của đá tai với kích cỡ của 2 loài G. aureus và G. sparsipapillus. (4) Xác định được dẫn liệu về tính ăn và phổ thức ăn cũng như sự biến động của tính ăn và phổ thức ăn theo giới tính, mùa và kích cỡ của hai loài G. aureus và G. sparsipapillus. (5) Thông qua các thông số quần thể đã bổ sung được dẫn liệu về hiện trạng khai thác của hai loài G. aureus và G. sparsipapillus ở khu vực nghiên cứu.

3. Các ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Kết quả của luận án đóng góp cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên các ngành như Công nghệ sinh học, Sinh thái học, Nuôi trồng thuỷ sản, Sư phạm Sinh học…cụ thể:

– Dẫn liệu về tính ăn và đặc điểm dinh dưỡng là cơ sở để nghiên cứu nuôi nhân tạo hai loài cá bống G. aureus và G. sparsipapillus ở khu vực nghiên cứu, từ đó đa dạng hóa đối tượng nuôi, thích ứng với sự xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến vùng ĐBSCL.

– Kết quả của đề tài góp phần bổ sung đề xuất giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi của hai loài cá bống G. aureus và G. sparsipapillus thông qua dẫn liệu về hệ số điều kiện, hình thức tăng trưởng và các thông số sinh học quần thể của hai loài.

– Bổ sung được dẫn liệu về đặc điểm sinh học như hình thức tăng tưởng, hệ số điều kiện, cấu trúc và mối quan hệ của đá tai với kích cỡ cá của hai loài cá bống G. aureus và G. sparsipapillus ở khu vực nghiên cứu.

– Cung cấp được dẫn liệu về sinh thái học dinh dưỡng và quần thể của hai loài cá bống G. aureus và G. sparsipapillus ở khu vực nghiên cứu. Kết quả của đề tài góp phần bổ sung dẫn liệu cho phân loại học và đánh giá đa dạng di truyền của các loài cá thuộc giống Glossogobius.

Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:

– Phân tích thêm một số gen trong nhân nhằm phục vụ cho công tác định loại và đánh giá mối quan hệ di truyền của những loài cá này ở khu vực nghiên cứu.

– Phân tích đồng vị bền δ13C và δ15N trong cơ cá và nhóm thức ăn đã được ghi nhận trong phổ thức ăn của cá từ môi trường để làm cơ sở xác định chúng có hấp thụ được chất dinh dưỡng từ những loại thức ăn này hay không. Đây là cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo về nuôi nhân tạo của những loài cá này trong tương lai.

– Chiều dài khai thác cho phép của cá nên lớn hơn chiều dài đánh bắt đầu tiên (>10,1 cm ở loài G. aureus và >7,3 cm ở loài G. sparsipapillus) để đảm bảo khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản ở khu vực nghiên cứu.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm di truyền, sinh học và sinh thái học của cá bống Glossogobius aureus và Glossogobius sparsipapillus phân bố một số tỉnh Đồng bằng

.zip
11.89 MB

Có thể bạn quan tâm