THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VẺ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Họ và tên nghiên cứu sinh: Đinh Xuân Quang
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học và kết quả điều trị nhiễm nấm trên bệnh nhân bỏng nặng tại Bệnh viện Bông quốc gia (2017 – 2019).
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 972 01 17
Họ tên người hướng dẫn khoa học: 1.PGS.TS. Lê Trần Anh 2.PGS.TS. Lê Thị Hồng Hanh
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Mục tiêu, đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan nhiễm nấm, thành phần loài nấm, độ nhạy của nấm với một số thuốc kháng nấm và kết quả điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân bỏng nặng
2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu thực nghiệm tại phòng thínghiệm, đánh giá hiệu quả phác đồ không đối chứng.
3. Kết quả và kết luận chính
3.1. Tỷ lệ nhiễm, yếu tố liên quan nhiễm nấm ở bệnh nhân bỏng nặng
Nghiên cứu trên 400 bệnh nhân bỏng nặng tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Bỏng Quốc gia thấy 90% trường hợp nhiễm nấm, trong đó 77,25% trường hợp nhiễm nấm xâm thực đơn thuần, 12,75% trường hợp nhiễm nấm xâm thực và xâm lấn (9,25% nhiễm nấm vết thương, 2,75% nhiễm nấm huyết, 0,75% phối hợp nhiễm nấm vết thương, nấm huyết). Tỷ lệ nhiễm nấm xâm lấn ở trẻ em (1 – 15 tuổi) thấp hơn nhóm tuổi khác.
Tỷ lệ nhiễm nấm xâm thực cao ngay từ khi nhập viện, không có yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm nấm xâm thực. Glucose máu cao (OR = 4,067), nhiễm nấm xâm thực nặng (OR = 2,790) và nằm lâu ở khoa Hồi sức cấp cứu (OR = 2,572) làm tăng nguy cơ nhiễm nấm xâm lẫn.
3.2. Thành phần loài nấm ở bệnh nhân bỏng nặng
100% bệnh nhân nhiễm nấm xâm thực đều nhiễm nấm men, có 7,78% BN nhiễm phối hợp cả nấm men, nấm sợi. Phát hiện 11 loài nấm men và 6 loài nấm sợi. Nấm men: Candida tropicalis chiếm tỷ lệ cao nhất (45,56%), sau đó là Candida albicans (41,94%). Nấm sợi hay gặp nhất là Aspergillus (trong đó Aspergillus fumigatus chiếm 39,29%).
72,5% trường hợp nhiễm nấm vết thương do nấm men, phổ biến nhất là Candida tropicalis (50,0%), Candida albicans (17,5%). 35% nhiễm nấm vết thương do nấm sợi, hay gặp Aspergillus fumigatus (15%), Aspergillus flavus (7,5%), ngoài ra còn gặp Fusarium solani (2,5%).
Ba loài gây nhiễm nấm huyết là Candida tropicalis (64,29%), Candida albicans (21,43%), Candida parapsilosis (14,29%).
3.3. Độ nhạy với thuốc kháng nấm và kết quả điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân bỏng nặng
Phân tích 184 chùng thấy nấm Candida có tỷ lệ nhạy cao với thuốc nhóm echinocandin, tỷ lệ nhạy thấp nhất với thuốc azole. Candida albicans thường nhạy với thuốc kháng nấm. Nấm men không phải Candida albicans có tỷ lệ kháng cao với azole và amphoteribin B, tỷ lệ kháng echinocandin thấp.
Trên 67 bệnh nhân dùng thuốc kháng nấm: Thời gian sạch nấm trung bình trong mô sinh thiết là 12,71 ngày, trong máu 8,11 ngày. Trên 41 bệnh nhân nhiễm nấm xâm lấn được dùng thuốc kháng nấm có tỷ lệ khỏi 65,85%; điều trị định hướng nấm có tỷ lệ tử vong thấp hơn.