THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ lâm sàng, đa hình gen MTHFR và kết quả can thiệp dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng ở trẻ em điều trị tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội (2019- 2021), với 3 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng ở trẻ em điều trị tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội (2019- 2021).
2.Xác định đa hình gen Enzyme methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR -C677T và A1298C) ở trẻ em dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng.
3.Đánh giá kết quả phẫu thuật và phục hồi chức năng cho trẻ em dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng.
Chuyên ngành: Dịch tễ học học; Mã số: 972 01 17
Họ và tên của nghiên cứu sinh: NGUYỄN VĂN GIÁP
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Ngọc Tuyến; 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Trang
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Đặc điểm dịch tễ lâm sàng và yếu tố liên quan của dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng ở trẻ em đến khám và điều trị tại Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội (2019- 2021): Đa số trẻ đến bệnh viện điều trị từ 3 tuổi trở xuống (gần 70%), tuổi cha mẹ sau 30 tuổi tương đối thấp (dưới 50%), chỉ có 12,8% có tiền sử gia đình có dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng tuy nhiên trên 90% có bố sử dụng rượu/ thuốc lá, đây là vấn đề đáng suy nghĩ.
2. Xác định đa hình gen ở trẻ em dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng: Tỷ lệ alen T của C677T và alen C của đa hình A1298C đa hình lần lượt là 20% và 18%. Tỷ lệ đa hình về kiểu gen góp phần vào các thể dị hình CLO (50%), đơn hình (62,5%) và hoàn toàn (62,5%) là cao nhất. Ngược lại, CPO là kiểu hình thấp nhất được thấy trong số các đa hình (18,7%).
3. Đánh giá kết quả điều trị và phục hồi chức năng cho trẻ em sau phẫu thuật: Điều trị phẫu thuật khe hở môi và/hoặc vòm miệng cho kết quả tốt. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật 1 tuần là 57,1% tuy nhiên đa số là tụ máu, bầm tím (49%), tỷ lệ vạt da được nuôi dưỡng tốt là 84,2%. Đánh giá sau 6 tháng thấy sẹo liền tốt chiếm 26%, liền tốt 17,3%, co kéo nhẹ 52,6%, chỉ có 4,1% sẹo to mất thẩm mỹ. Tỷ lệ bệnh nhân phát âm được là 37,8% có cải thiện 59,2%, ăn nhai tốt 85,2%, tỷ lệ trẻ tự tin 74,5%, hòa đồng 65,8%, chỉ có 12,8% rụt rè, khép mình.