THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu và hình ảnh học ống tai trong”
Ngành: Tai-Mũi-Họng Mã số: 9720155
Họ và tên nghiên cứu sinh: LÊ MINH TÂM
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Ngọc Chất
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:
Qua khảo sát 60 ống tai trong của xương thái dương trên phẫu tích theo đường tiếp cận hố não giữa dưới kính hiển vi vi phẫu, kết hợp với khảo sát hình ảnh chụp cắt lớp điện toán của 80 xương thái dương ở người Việt Nam trưởng thành, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1.Đặc điểm giải phẫu ống tai trong (OTT)
– Đáy OTT nằm ở vị trí cách gờ thái dương gần 27,5 mm.
– OTT nằm cách sàn sọ giữa 2,75 mm tại đáy OTT và 4,50 mm tại lỗ OTT, nằm nông hơn tại đáy và sâu hơn tại lỗ OTT.
– OTT:hình phễu chiếm 95%, hẹp tại đáy và rộng tại lỗ OTT (đáy rộng trung bình 2 mm, lỗ rộng trung bình 7,7 mm).Chiều dài OTT gần 11 mm.
– Các dây thần kinh phân chia vị trí rõ ràng tại đáy OTT: TK mặt ở vị trí trước trên, TKTĐ trên ở vị trí sau trên, TK ốc tai ở vị trí trước dưới, TKTĐ dưới ở vị trí sau dưới.
– Có hiện diện nhánh nối giữa các thần kinh (nhánh nối TKTĐ trên và TK mặt là 20%, không có nhánh nối TKTĐ dưới và TK ốc tai).
– Không có quai động mạch tiểu não trước dưới trong OTT.
2.Tương quan giữa OTT với các cấu trúc giải phẫu lân cận
– Lồi cung hiện diện 80%, không tương ứng ống bán khuyên trên (OBK trên) 30%.
– Góc (OBK trên – OTT): gần 54 độ. Góc (TKĐN lớn – trục OTT): gần 56 độ
– Thần kinh đá nông lớn (TKĐN lớn) hiện diện 100%, dính màng não 10%.
– Ốc tai- tiền đình cách OTT dưới 1mm (tiền đình – OTT: 0,78 mm, ốc tai-OTT : 0,76 mm)
3. Đề xuất phương pháp mới xác định vị trí và tiếp cận OTT
– Xác định được vị trí lỗ OTT: là giao điểm đường vuông góc TKĐN lớn tại bờ trước hạch gối với gờ đá.
– Xác định được vi trí lỗ OTT: là giao điểm đường vuông góc TKĐN lớn tại khuyết thần kinh mặt với gờ đá.
– Vị trí tiếp cận OTT an toàn: bắt đầu khoan tại lỗ OTT, cách trục TKĐN lớn hơn 4 mm.
– Sơ đồ hóa trình tự các bước theo phương pháp mới, có thể áp dụng trên lâm sàng, với các đặc điểm: điểm mốc hằng định, dễ tìm nằm trong phẫu trường vi phẫu, có các số đo xác định là hằng định, dễ thực hiện, không bộc lộ và làm tổn thương cấu trúc như ống bán khuyên trên, đoạn mê nhĩ, ốc tai