Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và đánh giá hiệu quả của kỹ thuật lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và đánh giá hiệu quả của kỹ thuật lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 14 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và đánh giá hiệu quả của kỹ thuật lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp”

Chuyên ngành: Điện quang và Y học hạt nhân Mã số: 9720111

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Quang Anh Khóa: 2016 – 2019

Người hướng dẫn: GS.TS. Phạm Minh Thông

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội

Những kết luận mới của luận án:

– Về đặc điểm chẩn đoán hình ảnh trên cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ: điểm ASPECTS trung bình là 7,76 ± 1,20 (trung vị 8) và pc-ASPECTS trung bình là 7,55 ± 1,62 (trung vị 8). Tỷ lệ tắc động mạch não giữa đoạn M1 cao nhất, chiếm 41%. Điểm bàng hệ trung bình là 3,32 ± 1,44, cao hơn ở nhóm có hẹp tắc mạch ngoài sọ kết hợp huyết khối nội sọ. Thể tích lõi trung bình trên ảnh tưới máu não là 23,5 ± 9,0 cm3, thấp hơn ở nhóm có ASPECTS cao (9-10 điểm) và tuần hoàn bàng hệ tốt (4-5 điểm).

– Về kết quả điều trị bằng dụng cụ cơ học: tỷ lệ tái thông tốt sau can thiệp là 84,6% trong đó tái thông tốt ngay lần đầu chiếm 47,6%. Tỷ lệ chảy máu chung sau điều trị là 25,1% trong đó 3,1% chảy máu có triệu chứng. Có 2,7% trường hợp xảy ra tai biến nặng liên quan đến thủ thuật. Sau 3 tháng, tỷ lệ phục hồi lâm sàng tốt (mRS ≥ 2) đạt 65,2% và tỷ lệ tử vong là 12,8%.

– Không có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả khi so sánh giữa 3 nhóm dụng cụ can thiệp (stent, ống hút, kết hợp cả hai) hay giữa 2 phương pháp trong điều trị 4,5 giờ đầu (lấy huyết khối đơn thuần và lấy huyết khối kết hợp thuốc tiêu sợi huyết).

– Thời gian can thiệp ≤ 60 phút (OR 5,952; 95% CI 2,755 – 12,821, p = 0,000) là yếu tố tiên lượng độc lập tới khả năng tái thông mạch tốt (TICI 2b-3).

– Tuổi < 80 (OR 3,842; 95% CI 1,764 – 8,365; p = 0,011), NIHSS vào viện < 18 điểm (OR 4,917; 95% CI 2,524 – 9,580; p = 0,000), tuần hoàn bàng hệ tốt (OR 15,047; 95% CI 7,181 – 31,529; p = 0,000) và tái thông mạch tốt (OR 3,006; 95% CI 1,439 – 6,276; p = 0,005) là các yếu tố tiên lượng độc lập tới khả năng phục hồi lâm sàng tốt (mRS 0-2) tại thời điểm 90 ngày sau điều trị.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và đánh giá hiệu quả của kỹ thuật lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp

.zip
8.75 MB

Có thể bạn quan tâm