TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điện sinh lý tim và kết quả điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio
Chuyên ngành: Nội tim mạch
Mã số: 9720107
Họ và tên nghiên cứu sinh: Viên Hoàng Long
Họ và tên người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Phạm Quốc Khánh
2. PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Tính khoa học và thực tiễn
Rung nhĩ là loại loạn nhịp thường gây triệu chứng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, rung nhĩ cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tắc mạch hệ thống, đột quỵ, tăng tỉ lệ suy tim, tử vong và tái nhập viện với các bệnh nhân tim mạch. Rung nhĩ có xu hướng tiến triển từ rung nhĩ cơn sang rung nhĩ bền bỉ và trở thành rung nhĩ mãn tính theo thời gian. Triệt đốt rung nhĩ bền bỉ không chỉ cải thiện triệu chứng mà giúp chuyển vể nhịp xoang, giảm nguy cơ trở thành rung nhĩ mạn tính. Tuy nhiên việc duy trì nhịp xoang sau can thiệp ở nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ chưa thực sự cao như những trường hợp rung nhĩ cơn. Tại Việt Nam, kỹ thuật này chưa được thực hiện rộng rãi và chỉ một số ít trung tâm thực hiện. Đề tài giúp đánh giá đặc điểm điện sinh lý và ghi nhận kết quả ban đầu của phương pháp mới này trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ.
Những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án:
1. Đặc điểm điện lâm sàng, cận lâm sàng và điện sinh lý tim sau chuyển nhịp ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ
1.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
– Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới (80% so với 20%)
– Triệu chứng thường gặp nhất là hồi hộp (67,5%) và đau ngực (30%), các triệu chứng của rung nhĩ gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của bệnh nhân (EHRA mức IIb và III)
– Các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất là tăng huyết áp (42,7%) và sử dụng nhiều rượu (37,5%)
– Tỷ lệ giãn nhĩ trái với đường kính ≥ 40 mm trên siêu âm tim 2D là 35%
1.2. Đặc điểm điện sinh lý tim
– Tỷ lệ kết nối điện học của tĩnh mạch phổi trên trái, dưới trái và trên phải với nhĩ trái là 100%, tỷ lệ kết nốt điện học của tĩnh mạch phổi dưới phải với nhĩ trái là 90%.
– Có 30% các bệnh nhân có các loạn nhịp khác và cơ chất đặc biệt đi kèm rung nhĩ bao gồm: cuồng nhĩ, vùng điện thế thấp, ổ ngoại vị ngoài tĩnh mạch phổi, rotor, hạch giao cảm.
Các khoảng dẫn truyền cơ bản của bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ sau khi chuyển nhịp tương tự như khoảng dẫn truyền ở người bình thường
2. Kết quả sau 6 tháng điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio
2.1. Kết quả thành công sau 6 tháng
– Tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang sau 6 tháng là 60,7%, nhóm cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần là 55%, nhóm triệt đốt phối hợp có tỉ lệ thành công là 75%.
– Nhóm thành công duy trì nhịp xoang có mức độ triệu chứng trung bình ở mức EHRA I, nhóm tái phát có mức độ triệu chứng EHRA IIb.
2.2. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang sau 6 tháng
– Tái phát rung nhĩ trong giai đoạn sớm là yếu tố nguy cơ dự báo thất bại tại thời điểm 6 tháng RR từ 3,39 – 12,5 (p<0,05)
– Thời gian phát hiện rung nhĩ < 12 tháng có tỷ lệ thành công cao hơn, mỗi 1 năm tăng thêm của thời gian phát hiện rung nhĩ làm xác suất tái phát sau can thiệp tăng thêm 32,1% (HR=1,32, 95%CI = 1,015 – 1,718) (p = 0,038