THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng tác nhân gây bệnh và kết quả điều trị viêm da do Demodex spp. tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn (2019 – 2021) với mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên người bệnh mắc viêm da do Demodex spp. và một số yếu tố liên quan đến nhiễm Demodex spp. tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng -Côn trùng Quy Nhơn.
2. Xác định thành phần loài Demodex spp. gây viêm da phân lập từ người bệnh nghiên cứu bằng hình thái học và sinh học phân tử.
3. Đánh giá kết quả phác đồ metronidazole-ivermectin đường uống trong điều trị người bệnh viêm da do Demodex spp.
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Ngọc Vinh; Chuyên ngành: Bệnh Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới; Mã số:972 01 09
Họ, tên cán bộ hướng dẫn: 1. PGS.TS.BS Đỗ Trung Dũng; 2. TS.BS Huỳnh Hồng Quang
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên người bệnh viêm da do Demodex spp. và một số yếu tố liên quan đến nhiễm Demodex spp. ở người
Nhóm 45 – 555 tuổi mắc nhiều nhất (28,7%). Tỷ lệ nhiễm ở nữ cao hơn nam (78,2% so với 21,8%). Triệu chứng viêm da Demodex spp. gồm: ngứa 87,1%, cảm giác kiến bò 83,9%, cảm giác châm chích (78,5%). Tổn thương cơ bản ban đỏ dát đỏ 74,2% sần đỏ-sần cục 77,4%, vảy da 63,4%, đường hầm dưới da 62,4%. Vị trí thương tổn da thường gặp ở mặt, cằm, cổ, tai 90,3%. Thể lâm sàng hay gặp viêm da dạng trứng cá 48,4%, viêm da dầu-sẩn cục 33,3%, viêm nang lông dạng vảy phấn 25,8%. Mức độ viêm da nhẹ và trung bình lần lượt chiếm 51,6% và 45,2%. Tỷ lệ nhiễm Demodex spp. là 37,2%, mật độ Demodex spp. trung bình là 8,8 ± 4,5 con/vi trường, trong đó từ 5 – <10 con/vi trường chiếm tỉ lệ cao nhất 80,7%. Kết quả phân tích đa biến các yếu tố có liên quan giữa nhiễm Demodex spp. với: nhóm tuổi (25 – < 34), (35 – <45), (45-≤55) nhiễm Demodex spp. cao hơn lần lượt gấp 6,75; 6,25; 7,13 lần so với nhóm (5 – <14). Số nhân khẩu trong gia đình từ 5 – 7 người có tỉ lệ nhiễm Demodex spp. cao hơn gấp 2,78 lần với nhóm từ 1 – 4 người. Nhóm người bệnh có tần suất rửa mặt < 3 lần/ngày có tỉ lệ nhiễm Demodex spp. cao gấp 1,57 lần so với nhóm có tần suất rửa mặt ≥3 lần/ngày.
2. Thành phần loài Demodex spp. bằng hình thái học, sinh học phân tử
Trong số 135 mẫu Demodex spp., phân tích hình thái có 37 mẫu đơn nhiễm D. brevis 27,4%, 86 mẫu D. folliculorum 63,7%. Có 12 mẫu 8,9% chưa rõ loài theo phân tích hình thái được định loài sinh học phân tử phát hiện được tất cả 12 mẫu đều là D. folliculorum.
3. Kết quả điều trị viêm da do Demodex spp. bằng metronidazole – ivermectin đường uống
Tỷ lệ đáp ứng tốt, trung bình và kém tại thời điểm sau 1 và 2 tháng lần lượt là 80,3%; 13,2%; 3,9% và 88,7%; 5,6%; 1,4%. Tỷ lệ người bệnh không đáp ứng hoặc thất bại vào thời điểm sau 1 và 2 tháng lần lượt 2,6% và 4,3%; Tác dụng không mong muốn không đáng kể nhiều nhất là mệt mỏi 6/80 (7,5%). Các biểu hiện này hết sau 10 ngày, không cần điều trị.