TÓM TẮT ĐIỂM MỚI VỀ LUẬN ÁN
Đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp có hẹp động mạch thận bằng phương pháp can thiệp qua da”
Họ và tên nghiên cứu sinh: Lê Văn Cường
Thuộc chuyên ngành: Nội Tim mạch
Mã số: 62.72.01.41
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
– PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng – Trường Đại học Y Hà Nội
– PGS.TS. Vũ Điện Biên – BVTWQÐ 108
Tên cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những điểm mới của luận án:
1/Triệu chứng cơ năng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm đau đầu (23,8%), đau ngực ( 25,4%) và khó thở theo phân loại NYHA 19% (trong đó 3,1% NYHA 3). Trong số 63 bệnh nhân nghiên cứu, có 6 trường hợp có tiếng thổi động mạch thận chiếm 9,5%. Về đặc điểm tăng huyết áp: có 22,2% trường hợp bệnh nhân có chỉ số huyết áp tương đương với THA độ 3; tuổi phát hiện THA trung bình là 59,3 tuổi, trong đó có 63,5% phát hiện THA sau 55 tuổi; thuốc hạ huyết áp trung bình bệnh nhân sử dụng trước can thiệp là 3,5 thuốc, trong đó thuốc chẹn kênh canxi được sử dụng nhiều nhất, chiếm 85,5%, chỉ có 16 trường hợp () sử dụng thuốc lợi tiểu.
2/ Tỷ lệ hạ kali máu của nhóm nghiên cứu là 20,6%. Trong số 63 bệnh nhân nghiên cứu, có N bệnh nhân protein niệu trong nước tiểu, chiếm 23,8%. Trên siêu âm Doppler động mạch thận, chỉ số Vp bên can thiệp là 321,9 cm/s, và có 9,5% trường hợp có teo thận. Về hình thái học tổn thương động mạch thận, hầu hết trường hợp (95,2%) hẹp tại lỗ vào; có 1/3 trường hợp hẹp cả động mạch thận hai bên; và mức độ hẹp động mạch thận trung bình trên phim chụp DSA là 75,8%
3/ Can thiệp động mạch thận qua da là một phương pháp điều trị an toàn với 100% trường hợp thành công về mặt giải phẫu và thủ thuật. Biến chứng sớm ngay sau can thiệp gặp chủ yếu là liên quan đến vị trí chọc mạch (chiếm 8% bệnh nhân, trong đó 1,6% trường hợp biến chứng chảy máu cần truyền máu cấp cứu), các biến chứng như suy thận cấp hoặc đau hông lưng chiếm tỷ lệ thấp, cùng 3,2%. Không có trường hợp nào tử vong liên quan đến thủ thuật.
4. Sau can thiệp động mạch thận 6 tháng, chỉ số huyết áp và số thuốc hạ huyết áp giảm mạnh so với trước can thiệp, có 75% trường hợp cải thiện chỉ số huyết áp. Tỷ lệ“cải thiện huyết áp” tốt hơn ở bệnh nhân: HATT ≥ 160 mmHg, MLCT > 60 ml/phút/1,73 m2 và hẹp ĐMT một bên. Nồng độ creatinin trung bình không thay đổi không đáng kể so với trước can thiệp. Tỷ lệ giảm nồng độ creatinin máu tốt hơn ở bệnh nhân có nồng độ NT – ProBNP máu tăng trước can thiệp. Tái hẹp stent động mạch thận trên siêu âm Doppler là 8,3%, tái hẹp cao ở những trường hợp sử dụng stent đường kính < 6 mm và chiều dài > 20 mm. Tỷ lệ tử vong sau 6 tháng: 4,8%.