Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mệt tụy ngược dòng Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mệt tụy ngược dòng

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 1 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mệt tụy ngược dòng

Chuyên ngành: Nội tiêu hóa

Mã số: 62720143

Họ và tên nghiên cứu sinh: PHẠM HỮU TÙNG

Họ và tên người hướng dẫn:

1. PGS.TS. TRẦN VIỆT TÚ

2. PGS.TS. BÙI HỮU HOÀNG

Cơ sở đào tạo: HỌC VIỆN QUÂN Y

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

Kết quả nghiên cứu trên 65 bệnh nhân rò mật tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2/2012-11/2014 chúng tôi ghi nhận các kết luận như sau:

– Biểu hiện lâm sàng hay gặp là đau bụng 67,69% và dịch mật chảy ra theo ống dẫn lưu ổ bụng là 83,07%, triệu chứng căng trướng bụng là 41,54%, vàng da 20% và sốt là 9,23%.

– Nguyên nhân rò mật gặp nhiều nhất là sau chấn thương bụng có hoặc không có phẫu thuật chiếm 56,92%, kế đến là phẫu thuật cắt túi mật chiếm 33,84%, phẫu thuật cắt gan 6,15%, phẫu thuật OMC 1,53%, áp xe gan 1,53%. Trong nhóm chấn thương bụng thì TNGT thường gặp nhất chiếm 78,38%.

– Cận lâm sàng: bạch cầu thường tăng nhẹ, bạch cầu tăng >11 G/L chiếm 58,46%. Enzym ALT và AST tăng trong nhóm nguyên nhân do chấn thương. Bilirubin toàn phần trong máu tăng nhẹ. Bilirubin DMB > 5mg% chiếm 86,84%. Kali trong máu giảm nhẹ chiếm 51,61%, giảm nặng (K+≤ 2,5mEq/l) chiếm 4,84%.

– Thủ thuật thông vào đường mật và chụp được hình đường mật đạt 62/65 (95,38%)

– Xác định được vị trí rò mật trên đường mật đạt 91,94%

– Vị trí rò mật gặp nhiều nhất là nhánh hạ phân thùy gan phải 22 BN (38,6%), ống túi mật là 18 BN (31,58%), nhánh gan phải có 10 BN (17,54%), nhánh hạ phân thùy gan trái có 4 BN (7,02%), nhánh gan trái có 2 BN (3,51%), ống mật chủ có 1 BN (1,75%).

– Tỷ lệ đặt stent đường mật thành công đạt 98,24%

– Tỷ lệ biến chứng thủng đường mật 1,54%, viêm tụy cấp 7,69%, di lệch stent là 24%.

– Điều trị lành đường rò thành công đạt 98,04%

Vậy nội soi đặt stent đường mật có hoặc không có cắt cơ vòng trong điều trị rò mật là phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn, ít xâm lấn.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mệt tụy ngược dòng

.zip
1.72 MB

Có thể bạn quan tâm