Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u tuyến lệ Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u tuyến lệ

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 10 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u tuyến lệ”

Chuyên ngành: Nhãn khoa Mã số: 62720157

Nghiên cứu sinh: Hà Thị Thu Hà Khóa: 35

Người hướng dẫn: 1. PGS. TS. Phạm Trọng Văn 2. TS. Nguyễn Quốc Anh

Cơ sở đào tạo: Đại học Y Hà Nội

Những kết luận mới của luận án:

Nghiên cứu thực hiện trên 108 bệnh nhân u tuyến lệ, theo dõi trong thời gian trung bình là 30,7 ± 12,46 tháng (0,25 – 50 tháng).

1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u tuyến lệ

Tuổi trung bình bệnh nhân u tuyến lệ là 52,9 ± 15,3 (7 – 96 tuổi), nhóm tuổi hay gặp nhất là 41 – 60). Lý do khám bệnh chủ yếu là sờ thấy khối u và lồi mắt. Triệu chứng đau gặp nhiều nhất ở nhóm ung thư biểu mô (68,7%). U tuyến lệ ác tính có thời gian xuất hiện bệnh ≤ 6 tháng. Triệu chứng thực thể chủ yếu là sờ thấy khối u vùng trên ngoài hốc mắt, lồi mắt, mi mắt biến dạng hình chữ S và sưng nề mi. Hình ảnh cắt lớp vi tính, thâm nhiễm chỉ gặp ở ung thư biểu mô tuyến lệ và u lympho ác tính (46,7% và 10,7%). Phân giai đoạn AJCC trên u ác tính chủ yếu ở giai đoạn T2, N0 và M0.

2. Kết quả điều trị u tuyến lệ

Bệnh nhân u tuyến lệ có 4,6% bỏ điều trị ngay từ thời điểm khám lại sau 1 tuần, 19,4% phẫu thuật đơn thuần, 18,5% hóa trị đơn thuần, 42,6% dùng corticoid đơn thuần và 13,9% phối hợp điều trị. Nhóm u hỗn hợp tuyến lệ lành tính có 100% bệnh nhân phẫu thuật. Nhóm ung thư biểu mô tuyến lệ chủ yếu là phối hợp điều trị chiếm 68,8%. Nhóm quá sản lympho chủ yếu điều trị bằng corticoid (93,6%). Nhóm u lympho ác tính chủ yếu dùng hóa trị (71,4%). Biến chứng tại mắt chủ yếu ở nhóm u biểu mô tuyến lệ: sụp mi, tê bì vùng mi, khô mắt, sẹo mi, teo mỡ hốc mắt, kích ứng da xung quanh mắt… Biến chứng toàn thân gặp chủ yếu ở nhóm u tuyến lệ ác tính: nôn và buồn nôn, rụng tóc, rối loạn tiêu hóa…Tỉ lệ tái phát u hỗn hợp tuyến lệ lành tính là 0%, ung thư biểu mô tuyến lệ là 31,2% và u lympho ác tính là 46,4%. U tuyến lệ ác tính có 27,7% di căn vùng và 27,7% di căn xa. Nhóm u tuyến lệ ác tính có 11,4 % tử vong, 88,6% sống sót hoặc bỏ cuộc. Tỉ lệ tử vong ở các bệnh nhân nhóm ung thư biểu mô tuyến lệ và u lympho ác tính lần lượt là 25% và 3,6%.

3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị u tuyến lệ

Tỷ lệ phẫu thuật ở nhóm thâm nhiễm cao gấp 4,71 lần nhóm không thâm nhiễm. Nhóm có thâm nhiễm có nguy cơ tử vong cao gấp 23,89 lần nhóm không thâm nhiễm. Nhóm ác tính có nguy cơ biến chứng cao gấp 1,5 lần nhóm u lành tính. Nhóm hóa trị có nguy cơ biến chứng cao gấp 1,4 lần nhóm không hóa trị. Nhóm phẫu thuật có nguy cơ tái phát thấp hơn 0,17 lần nhóm không phẫu thuật. Nhóm xạ trị có nguy cơ tái phát thấp hơn 0,2 lần nhóm không xạ trị.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u tuyến lệ

.zip
5.57 MB

Có thể bạn quan tâm