Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và ứng dụng phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến phế quản theo Hiệp hội ung thư phổi quốc tế năm 2011 Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và ứng dụng phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến phế quản theo Hiệp hội ung thư phổi quốc tế năm 2011

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và ứng dụng phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến phế quản theo Hiệp hội ung thư phổi quốc tế năm 2011”.

Mã số: 62720144; Chuyên ngành: Nội hô hấp

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Tình Khóa: 32

Người hướng dẫn: 1.GS.TS. Ngô Quý Châu 2.PGS.TS. Nguyễn Văn Hưng

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội

Những kết luận mới của luận án:

1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến phế quản:

Tuổi trung bình: 60,2 + 10,4 tuổi, tỷ lệ nam/nữ 2,1/1. Triệu chứng lâm sàng: đau ngực (89,0%), sút cân (86,1%), ho khan (59,2%), mệt mỏi (54,7%), sốt (34,3%), ho máu (16,7%). Khối u trên cắt lớp vi tính lồng ngực gặp ở ngoại vi (69,4%), trung tâm (30,6%), kích thước khối u trung bình: 34,9 + 14,5 mm, nhỏ nhất 7,0 mm, lớn nhất 92mm, u dạng nhẵn (19,6%), đa cung (33,1%), tua gai (47,3%), mật độ đặc hoàn toàn (29,4%), đặc một phần (57,1%), khối u có hoại tử (12,2%), dạng kính mờ (1,2%). Bệnh ở giai đoạn IV (50,2%), (40,8%) có tổn thương qua nội soi phế quản, hình thái thâm nhiễm niêm mạc phế quản hay gặp (38,0%).

2. Phân loại ung thư biểu mô tuyến phế quản theo “Hiệp hội ung thư phổi Quốc tế năm 2011” và đột biến EGFR.

(81,6%) được định típ bằng nhuộm thường quy HE và PAS, (18,4%) định típ bằng nhuộm hóa mô miễn dịch. Phân típ chùm nang (47,3%), dạng nhú (15,5%), lepedic (11,8%), dạng đặc (10,2%), vi nhú (9,0%). Biến thể: dạng nhầy (3,3%), dạng keo (1,6%), tế bào sáng (0,8%), dạng thai (0,4%), không gặp biến thể dạng ruột. Phân típ dạng chùm nang, nhú, lepedic, đặc gặp nhiều hơn ở ngoại vi và có hình thái không nhẵn, phân típ chùm nang, đặc hay gặp ở nam giới, có tiền sử hút thuốc. Đột biến gen EGFR gặp (51,6%), đột biến ở nữ (75,0%), không hút thuốc (71,8%). Đột biến ở các phân típ: chùm nang (47,7%), dạng nhú (57,9%), lepedic (60,0%), vi nhú (57,1%). Không có sự khác biệt về đột biến giữa phân nhóm tuổi, vị trí, bờ khối u, kích thước, sự di căn của khối u, giai đoạn bệnh

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và ứng dụng phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến phế quản theo Hiệp hội ung thư phổi quốc tế năm 2011

.zip
11.61 MB

Có thể bạn quan tâm