Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và phẫu thuật điều trị tổn thương da do xạ trị.. Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và phẫu thuật điều trị tổn thương da do xạ trị..

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 1 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và phẫu thuật điều trị tổn thương da do xạ trị..

Chuyên ngành: Ngoại khoa.

Mã số: 9720104

Họ tên nghiên cứu sinh: Hoàng Thanh Tuấn.

Họ tên Người hướng dẫn nghiên cứu sinh:

1. PGS.TS. Vũ Quang Vinh.

2. PGS.TS. Trịnh Tuấn Dũng.

Cơ sở đào tạo: HỌC VIỆN QUÂN Y.

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

Nghiên cứu về đặc điểm tổn thương da do xạ trị là cơ sở cho biện pháp điều trị và dự phòng tổn thương. Nghiên cứu phẫu thuật chuyển vạt điều trị loét do xạ trị giúp đảm bảo chất lượng cuộc sống, phục hồi về chức năng và thẩm mỹ. Tại Việt Nam, đã có một số báo cáo về kết quả phẫu thuật điều trị tổn thương da mạn tính do xạ trị, tuy nhiên chưa có những nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm lâm sàng, vi sinh vật, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch, cũng như việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật tạo hình phù hợp đối với tổn thương này. Với nội dung và ý nghĩa như vậy, chúng tôi coi đề tài này là một công trình có tính cập nhật và ý nghĩa khoa học thực tiễn, với những đóng góp cho chuyên ngành Phẫu thuật tạo hình và Ung bướu. Nghiên cứu 30 BN có tổn thương da mạn tính do xạ trị, trong đó 24 BN được phẫu thuật chuyển vạt điều trị loét mạn tính, chúng tôi ghi nhận những kết quả như sau:

1. Đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh

– Vị trí tổn thương hay gặp ở vùng trên nền xương hoặc tỳ đè (56,67%), như: ngực (46,67%), cùng cụt (10%) và tổn thương tại 2 vị trí này thường nặng (15/17 BN độ II – III, chiếm 88,2%)

– Hầu hết các ổ loét có nhiễm khuẩn nặng nề, tỷ lệ mọc vi khuẩn là 95,8% chủ yếu là tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh.

– Đặc điểm ổ loét do xạ trị: Nổi bật là không có mô hạt. Có đến 58,3% loét sâu tới dưới lớp cơ, trong đó 2 BN loét tới màng ngoài tim, màng phổi thành.

– Mức độ tổn thương mạch máu: tổn thương ở vùng thâm nhiễm nặng nề hơn, chủ yếu là tắc mạch (73,33%) và nghẽn mạch (70%); tổn thương ở vùng rìa nhẹ hơn, chủ yếu là dày thành mạch máu (96,67%).

2. Kết quả phẫu thuật chuyển vạt điều trị loét mạn tính do xạ trị

– Xử trí tổn thương: Tất cả đều được phẫu thuật cắt bỏ hết vùng thâm nhiễm, đến tổ chức lành

– Tùy vị trí tổn thương, tính chất ổ loét, yêu cầu tạo hình để lựa chọn phương pháp che phủ cho phù hợp. chủ yếu lựa chọn các vạt da được cấp máu tốt: 8 vạt có cuống, 11 vạt nhánh xuyên, 1 vạt vi phẫu.

– Tỷ lệ vạt sống hoàn toàn là 24/26 vạt, chỉ có 1 vạt hoại tử một phần và 1 vạt hoại tử toàn bộ. Tỷ lệ liền vết thương sau phẫu thuật là 91,7% (chỉ có 8,3% trường hợp không liền cần phẫu thuật lại)

– Biến chứng tại chỗ: Tỷ lệ biến chứng tại vạt và nơi lấy vạt là 50%, trong đó có 5 trường hợp nhiễm khuẩn, 2 trường hợp rò vết mổ, 2 trường hợp toác vết mổ, 2 trường hợp tụ dịch

– Kết quả xa sau 3 tháng, 6 tháng: Không có BN nào loét tái phát

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và kết luận của luận án, chúng tôi đề xuất như sau: Cần nghiên cứu với số lượng BN lớn hơn cho từng mức độ tổn thương, theo từng vị trí tổn thương và từng phương pháp che phủ, để có được những đánh giá cụ thể hơn về điều trị cho dạng tổn thương này.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và phẫu thuật điều trị tổn thương da do xạ trị..

.zip
3.44 MB

Có thể bạn quan tâm