THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo”.
Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa.
Mã số: 62.72.07.01.
Họ và tên nghiên cứu sinh: NGUYỄN TUẤN
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN TẤN CƯỜNG
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:
Qua nghiên cứu 48 bệnh nhân (BN) nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo (TMMT) được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2004 đến tháng 06 năm 2010, chúng tôi rút ra các kết luận sau đây:
Tuổi trung bình của BN nhồi máu ruột do tắc tĩnh mạch (TM) (37 tuổi) trẻ hơn nhóm tắc động mạch (ĐM) (73 tuổi). Thời gian có triệu chứng ở nhóm tắc ĐM ngắn hơn nhóm tắc TM. Tất cả BN nhồi máu ruột do tắc TM chỉ bị nhồi máu ở ruột non, trong khi trên phân nửa BN tắc ĐM (58,8%) có nhồi máu cả ruột non và đại tràng..
Với một BN có bệnh cảnh lâm sàng nghi ngờ nhồi máu ruột do TMMT, khi sửdụng một trong các dấu hiệu hình ảnh sau đây làm tiêu chuẩn chẩn đoán: huyết khối ĐM mạc treo tràng trên (MTTT), huyết khối TM MTTT, hơi trong thành ruột, hơi trong TM cửa và nhồi máu gan, lách, hoặc thận thì chụp cắt lớp điện toán hai thì có độ nhạy là 85,4%, độ đặc hiệu là 98%, độ chính xác là 91,8% và giá trị tiên đoán dương tính là 97,6%.
Tỉ lệ biến chứng sau mổ là 58,3%. Tỉ lệ tử vong sau mổ là 43,8%. Tỉ lệ tử vong sau mổ của nhóm BN nhồi máu ruột do tắc ĐM (58,8%) cao hơn so với nhóm tắc TM (7,1%). Tỉ lệ sống còn lâu dài của nhóm BN nhồi máu ruột do tắc TM cao hơn so với nhóm tắc ĐM.