Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả điều trị can thiệp mạch túi phình hệ động mạch sống – nền vỡ Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả điều trị can thiệp mạch túi phình hệ động mạch sống – nền vỡ

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả điều trị can thiệp mạch túi phình hệ động mạch sống – nền vỡ”

Thuộc chuyên ngành: Ngoại khoa

Mã số: 9 72 01 04

Họ và tên nghiên cứu sinh: PHÙNG QUỐC THÁI

Họ và tên Người hướng dẫn:

1. PGS. TS. Bùi Quang Tuyển

2. PGS. TS. Phạm Ngọc Hoa

Cơ sở đào tạo: Học viện Quân y.

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

Từ kết quả nghiên cứu 51 bệnh nhân phình động mạch não Sống- Nền từ tháng 1/2014 đến 12/2018 tại bệnh viện Nhân dân 115, chúng tôi thấy có những đóng góp mới như sau:

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh của phình động mạch Sống- Nền

– Tuổi trung bình 54,55± 13,08, cao nhất từ 40- 60 tuổi (56,86%), Nữ/Nam là 1,68. Bệnh khởi phát rất đột ngột với biểu hiện: đau đầu 90,20%, nôn hoặc buồn nôn 58,82%, rối loạn ý thức (hôn mê) 13,73%, co giật 1,96%, tăng huyết áp 49,01%. Dấu hiệu cứng gáy 64,71%, dấu thần kinh khu trú: sụp mi 3,92 %, yếu vận động nửa người 13,73%. Lâm sàng lúc vào viện với tri giác theo Hunt-Hess: (I+II) 80,39%, III 5,88%, IV 13,73%. Chảy máu dưới nhện 78,43% trong đó vị trí bể nền sọ nhiều nhất chiếm 64,71%, chảy máu hệ não thất là 54,90%. Tai biến vỡ phình mạch ngay sau can thiệp nội mạch 5,88%. Nhồi máu não sau can thiệp 1 ca chiếm 1,96%.

– Chụp cắt lớp vi tính sọ não có độ nhạy 96,3%, độ đặc hiệu 100%. Kết quả chụp mạch máu số hóa xóa nền: 51 bệnh nhân, với 54 lần chụp, phát hiện: 59 phình mạch, đã vỡ 51. Phình mạch dạng túi 34 (66,67%), Hình thoi 15 (29,41%), phình bóc tách 2 (3,92 %). Nhiều nhất tại ĐM Nền 19 (37,25) %, ĐM Sống 16 (31,37%), ĐM Tiểu não sau dưới 9 (17,65%) và ĐM Não sau 7 (13,73%).

– Đơn phình mạch 45 (88,24%), đa phình mạch 6 (11,76%). Kích thước phình mạch < 5 mm chiếm 30 (58,82%), từ 5-15 mm là 20 (39,22%) và 15-25 mm là 1 ca (1,96%). Tỷ lệ đáy/cổ túi phình: > 1,5 % là 14 ca (41,18%), 1,2-1,5 mm là 12 ca (35,29%) và < 1,2 mm là 8 (23,53%). Tình trạng co thắt mạch sau chảy máu dưới màng nhện là 4 trường hợp chiếm 7,84%.

Điều trị can thiệp mạch và kết quả

– Can thiệp nút phình mạch với vòng xoắn kim loại 64,71%, Keo NCBA 9,80 %, VXKL có hổ trợ của: Bóng 7,84%, hổ trợ của GĐNM 3,92%, hổ trợ của Keo 7,84% và GĐNM (Stent) chuyển dòng 5,89%. Kết quả nút phình hoàn toàn 80,39%, bán phần 13,72 %, thất bại do vỡ phình gây chảy máu tái phát 5,88%, co thắt mạch 7,84% và tử vong 7 (13,72%).

– Thời gian điều trị trung bình 13,39 ± 8,32 ngày.

– Biến chứng do diễn tiến của chảy máu trong não thất gây giãn não thất cần phải phẫu thuật dẫn lưu 9,80%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả điều trị can thiệp mạch túi phình hệ động mạch sống – nền vỡ

.zip
15.41 MB

Có thể bạn quan tâm