Luận án Nghiên cứu đặc điểm một số biến chứng trong 24 giờ đầu can thiệp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm một số biến chứng trong 24 giờ đầu can thiệp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 9 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Can thiệp động mạch vành qua da

Là phương pháp dùng bóng mở rộng lòng ĐMV bị tổn thương hẹp hoặc tắc, sau đó đặt Stent vào vị trí tổn thương đó, với mục đích phục hồi tuần hoàn ĐMV.

1.1.1. Sơ lược kỹ thuật nong động mạch vành bằng bóng

Tỷ lệ đường kính bóng nong được chọn so với đường kính ĐMV là 1,1 lần. Đường kính ĐMV được đánh giá bằng so sánh mạch đích với kích thước ống thông (6F = 2 mm). Bóng được đẩy theo dây dẫn đến tổn thương đích. Chụp ĐMV để xác định chính xác bóng ở vị trí tổn thương, bơm bóng từ từ bằng bơm áp lực (2 – 6 atm) cho đến khi bóng giãn nở hoàn toàn từ 10 – 60 giây. Chụp ĐMV để kiểm tra. Nếu tình trạng BN ổn định, mức độ hẹp tồn lưu < 30%, dòng chảy đạt TIMI 3 và không có các biến chứng, các dụng cụ được rút ra ngoài và chụp kiểm tra ĐMV lần cuối cùng khi kết thúc.

1.1.2. Sơ lược kỹ thuật đặt Stent trong động mạch vành

Kích thước bóng và Stent được chọn theo tỷ lệ: Đường kính bóng trong Stent/ Đường kính đoạn ĐMV bình thường = 1,1 lần.Đưa ống thông vào lỗ ĐMV cần nong, bơm nitroglycerin 100 – 200 g qua ống thông để làm dãn ĐMV, đồng thời tiêm tĩnh mạch heparin 70 – 100 UI/kg. Lái nhẹ nhàng dây dẫn qua chỗ hẹp hoặc tắc, đưa bóng vào đúng vị trí tổn thương, bơm bóng tăng dần áp lực 2 – 6 atm bằng bơm áp lực trong thời gian từ 10 – 60 giây đến khi đạt kết quả nong tốt nhất, bóng được làm xẹp và rút trở lại ống thông. Chụp kiểm tra ĐMV vừa được nong, nếu kết quả tốt và không có biến chứng thì rút tất cả các dụng cụ ra.

1.2. Các biến chứng thường gặp trong can thiệp động mạch vành

1.2.1. Các biến chứng tại động mạch vành

* Nhồi máu cơ tim xung quanh thủ thuật: được xác định khi có sự tăng các dấu ấn sinh học (các troponin trên tăng 99% giới hạn cao của bình thường), các men CK hoặc CK-MB tăng ≥ 3 lần giới hạn cao của bình thường. Đa số các cơ chế chủ yếu gây tổn thương cơ tim trong thủ thuật là do tắc mạch đoạn xa và tắc nhánh bên. Các nguyên nhân khác cũng có thể gây tổn thương cơ tim như lóc tách ĐMV, thủng ĐMV, huyết khối, không dòng chảy hoặc dòng chảy chậm.

* Tắc nhánh bên: nghiên cứu của Páez L và cộng sự với tỷ lệ tắc nhánh bên là 12% trong thủ thuật đặt Stent trực tiếp. Theo Kralev S. và cộng sự: can thiệp nhánh bên có đường kính lòng mạch nhỏ ≤ 0,6 mm và can thiệp hẹp lỗ vào nhánh bên là yếu tố nguy cơ gây tắc nhánh bên.

* Tắc mạch đoạn xa: thủ thuật nong bóng hoặc đặt Stent tại các tổn thương thủ phạm làm cục huyết khối hoặc mảng xơ vữa bong ra gây tắc mạch đoạn xa. Nguy cơ cao trong thủ thuật can thiệp cầu nối tĩnh mạch vì có nhiều mảng xơ vữa dễ vỡ. Tắc mạch đoạn xa dẫn tới tắc các vi mạch máu, gây dòng chảy chậm hoặc không dòng chảy từ đó làm tăng hoại tử cơ tim.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm một số biến chứng trong 24 giờ đầu can thiệp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam

.zip
1.85 MB

Có thể bạn quan tâm