Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật để phát triển hai dòng chè CNS – 1.41 và CNS – 8.31 tại các tỉnh miền núi phía Bắc Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật để phát triển hai dòng chè CNS – 1.41 và CNS – 8.31 tại các tỉnh miền núi phía Bắc

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 3 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

1. Đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật để phát triển hai dòng chè CNS – 1.41 và CNS – 8.31 tại các tỉnh miền núi phía Bắc”

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng                          Mã số: 9620110

2.Họ và tên NCS: Trịnh Thị Kim Mỹ

3.Họ và tên cán bộ Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Nguyễn Hữu La;

2. TS. Lê Văn Đức

4.Những kết luận mới của luận án:

4.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận

Lần đầu tiên cung cấp những dẫn liệu một cách hệ thống về sinh trưởng, năng suất, chất lượng và kỹ thuật canh tác đối với hai dòng chè mới CNS-1.41, CNS-8.31 được tạo ra bằng ứng dụng kỹ thuật phân tử và công nghệ nuôi cấy mô tế bào.

Xác định những đặc điểm nông sinh học chủ yếu hai dòng chè mới CNS-1.41, CNS-8.31 làm cơ sở khoa học cho việc trồng trọt và chế biến trong sản xuất chè. Hai dòng chè mới CNS-1.41, CNS-8.31 có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất cao, ngay năm thứ hai sau trồng đã có thu hoạch, năng suất đạt 5,22 – 7,36 tấn búp/ha; chất lượng tốt: hàm lượng tanin 24,47 – 25,51%, axit amin 2,45-2,56%, catechin 137,12-145,75% phù hợp cho chế biến cả chè xanh (điểm cảm quan 16,43-17,94 điểm) và chè đen (điểm cảm quan 17,5-18,6 điểm). Hai dòng đều dễ nhân giống vô tính có hệ số nhân giống cao (vườn chè tuổi 3 có sản lượng hom 2,92-3,66 triệu hom/ha);

Xác định một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu để nâng cao năng suất chất lượng nguyên liệu búp chè hai dòng chè mới CNS-1.41, CNS-8.3: Mật độ trồng phù hợp từ 1,66 đến 1,85 vạn cây/ha, phương thức trồng hàng kép; đốn tạo hình lần 1 thân chính 15-20 cm, cành bên 35 cm so với mặt đất làm cho vườn chè sớm giao tán, tăng mật độ búp, sớm đạt năng suất cao; bón tăng phân khoáng 40%, năng suất chè cao hơn đối chứng 50,89 – 51,23%, lợi nhuận tăng 60,78-76,32%;

4.2.Những đóng góp mới về thực tiễn

Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, phát triển chủ yếu cho năng suất, chất lượng của hai dòng chè CNS-1.41, CNS-8.31 làm cơ sở khoa học cho việc bố trí cơ cấu giống, định hướng phát triển sản phẩm chè cho vùng trung du miền núi phía Bắc.

Kết quả nghiên cứu làm cơ sở xây dựng, hoàn thiện quy trình sản xuất cho hai dòng chè mới CNS-1.41, CNS-8.31 để áp dụng trực tiếp vào sản xuất, nâng cao hiệu quả của sản xuất chè hiện nay.

4.3.Những đóng góp mới về giải pháp đề xuất

– Nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật trồng, chăm sóc hai giống chè mới CNS 141 và CNS 831; đánh giá sâu thêm về phương thức trồng hàng kép có thể lợi dụng ưu thế sinh trưởng khỏe, tập trung của búp chè ở vùng giữa của tán chè để tăng năng suất và thuận lợi cho thu hoạch bằng cơ giới; đánh giá về lượng bón phân khoáng tối ưu để phát huy tiềm năng năng suất hai giống chè mới và bảo vệ và tăng cường độ phì nhiêu của đất trồng chè;

– Nghiên cứu kỹ thuật chế biến chè xanh chè đen phù hợp với nguyên liệu của hai giống chè mới CNS 141 và CNS 831, đa dạng sản phẩm chè.

– Phát triển ra sản suất hai giống chè mới ở các vùng tương tự vùng khảo nghiệm, đánh giá thêm ở các vùng chè khác, góp phần nâng năng suất, chất lượng nước ta.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật để phát triển hai dòng chè CNS – 1.41 và CNS – 8.31 tại các tỉnh miền núi phía Bắc

.zip
11.76 MB

Có thể bạn quan tâm