THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài luận án: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÁT TÁN PHÓNG XẠ LÀM BIẾN ĐÔI MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG ĐỒNG MỎ SIN QUYỀN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Kỹ thuật Địa vật lý
Mã số: 9,520502
Họ và tên nghiên cứu sinh: NGUYỄN THÁI SƠN Khóa đào tạo: 2013 – 2016
Họ và tên cán bộ hướng dẫn:
1. GS.TS. NGND Lê Khánh Phồn
2. PGS.TS. NGƯT Nguyễn Văn Lâm
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Mỏ – Địa chất
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN (về mặt học thuật, lý luận, luận điểm mới về khoa học và thực tiễn)
Luận án đã đưa ra:
Hệ phương pháp nghiên cứu dựa trên cả hai cách tiếp cận đã được đưa ra trên thế giới: vừa nghiên cứu đặc điểm môi trường địa hóa khu vực mỏ đồng Sin Quyền dưới tác động của hoạt động khai thác chế biến, vừa áp dụng hệ phương pháp khảo sát chi tiết môi trường phóng xạ để xác định quy luật phân bố hàm lượng liều chiếu xạ tại khu vực khai thác, chế biến và khu vực dân cư lân cận.
Đã phân biệt, làm sáng tỏ đặc điểm môi trường địa hóa khu vực khai thác và chế biến tại mỏ đồng Sin Quyền. Đặc điểm phát tán phóng xạ tại mỏ đồng Sin Quyền trong môi trường nước có liên quan chặt chẽ với đặc điểm địa hóa và quặng hóa do có cộng sinh các khoáng vật phóng xạ, trong đó có khoáng vật uranitnit.
– Xây dựng mô hình từ lý thuyết đến thực nghiệm xác định sự phát tán khí phóng xạ radon theo thung lũng thấp địa hình và tích tụ ở khu vực dân cư có nhiều nhà cửa, cây cối chắn gió.
Đã xác định được các đặc điểm phát tán phóng xạ trong môi trường nước do khai thác, chế biến quặng đồng, mỏ Sin Quyền như sau:
+ Khi khai thác, nước tại khai trường có hàm lượng cao của anion HCO3- (từ 30 đến 292 mg/l, trung bình là 125mg/l) và độ pH từ 6,3 đến 8,75, trung bình là 7,3 đặc trưng môi trường kiềm yếu làm tăng độ hòa tan của urani từ khoáng vật rắn uraninit lên hàng chục lần.