TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
– Tên luận án: Nghiên cứu Đặc điểm sinh học sinh sản và kích thích sinh sản nhân tạo cá sát sọc Pangasius macronema.
– Ngành: Nuôi trồng thủy sản Mã số: 62620301
– Họ tên nghiên cứu sinh: Trần Đông Phương An Khóa: 2017(đợt 1)
– Người hướng dẫn khoa học:
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Bùi Minh Tâm
Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Phạm Thanh Liêm
– Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Nghiên cứu được thực hiện từ 2020-2023 tại Trường Thủy sản- Trường Đại học Cần Thơ. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định đặc điểm sinh học sinh sản, biện pháp nuôi vỗ, kích thích sinh sản nhân tạo và ương cá sát sọc, góp phần phát triển nghề sản xuất giống và nuôi cá sát sọc ở Việt Nam. Nội dung nghiên cứu gồm: Nội dung nghiên cứu gồm: (1) Đặc điểm sinh học sinh sản của cá sát sọc, (2) Nuôi vỗ cá bố mẹ với các hàm lượng đạm khác nhau (30%, 35% và 40%), phân tích huyết học và vitellogenine, (3) Sinh sản nhân tạo cá với các loại kích thích tố khác nhau, (4) Sự phát triển ống tiêu hóa của cá bột, (5) Sự chọn lọc thức ăn tự nhiên của cá bột, (6) Xác định thời điểm chuyển đổi thức ăn chế biến, (7) Ương cá bột với mật độ khác nhau.
Mẫu nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của cá sát sọc được thu trong 13 tháng, mỗi tháng thu khoảng 90 con (n=1170 con) tại 3 điểm dọc theo tuyến sông Hậu. Mẫu cá sau khi thu sẽ được vận chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích các chỉ tiêu sinh học sinh sản của cá. Kết quả cho thấy, cá sát sọc có tuyến sinh dục ở giai đoạn III và IV chiếm tỷ lệ cao chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 8, với hệ số thành thục dao động 5,08 – 7,16%. Độ béo Clark dao động 0,60 – 1,12%. Sức sinh sản tuyệt đối trung bình là 6.007±4.484 trứng/cá thể và sức sinh sản tương đối trung bình là 161±71 trứng/g cá cái. Kết quả trên cho thấy mùa vụ sinh sản của cá từ tháng 3 đến tháng 8.
Sau 9 tháng nuôi vỗ bằng thức ăn công nghiệp có lượng 30%, 35% và 40% đạm, cá thành thục cao hơn so với 2 nghiệm thức còn lại khi cho ăn thức ăn 40% đạm với tỷ lệ thành thục lên đến 60%, hệ số thành thục đạt 2,68±0,19% và sức sinh sản tương đối thực tế trung bình là 48.640±22.355 trứng/kg cá cái. Hàm lượng vitellogenine 9,6 ± 1,7 (µgALP/mg protein) cao nhất ở nghiệm thức 40% đạm
Cá không rụng trứng khi tiêm cho cá cái 150µg LH-RHa+20mg DOM/kg, 5mg não thùy/kg, 2500UI HCG+ 2,5mg não/kg, 0,4-0,6ml Ovaprim/kg cá cái. Cá đã rụng trứng khi tiêm HCG với liều 5.000, 5.500, 6.000, 6.500UI/kg cá cái. Cá sinh sản tốt nhất khi tiêm liều 6.000UI/kg.
Hệ tiêu hóa của cá hoàn chỉnh vào ngày thứ 9 sau khi nở với sự xuất hiện của tuyến dạ dày. Thời điểm này ngoài việc cá bắt thức ăn tươi sống có kích cỡ lớn thì cá cũng có thể ăn thức ăn chế biến.
Thức ăn của cá sát sọc bột chủ yếu là phiêu sinh động vật, nhưng thành phần và kích cỡ thức ăn của cá Sát sọc bột thay đổi theo sự phát triển của ống tiêu hóa. Giáp xác râu ngành (moina) là thức ăn ưa thích của cá sát sọc kể từ khi bắt đầu sử dụng thức ăn ngoài với tần số xuất hiện là 100%. Ngoài ra luân trùng được cá chọn lựa từ giai đoạn 3 ngày tuổi đến 6 ngày tuổi
Các nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến ương cá sát sọc đã ghi nhận, tỷ lệ sống của cá phụ thuộc vào mật độ, ngày tuổi tập cho cá ăn thức ăn thức ăn chế biến. Khi ương với mật độ 2 con/L và tập cho cá ăn thức ăn chế biến từ ngày tuổi 12 với phương thức thay thế dần thức ăn chế biến đã cho tỷ lệ sống của cá đạt (27,78%).
2. Những kết quả mới của luận án
Các kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản, kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá sát sọc lần đầu tiên được công bố ở Việt Nam. Nội dung của luận án gồm những điểm mới sau đây:
+ Xác định được một số đặc điểm sinh học sinh sản gồm: Sự phát triển của tuyến trứng, tuyến tinh; Xác định các chỉ tiêu: Hệ số thành thục và Sức sinh sản, Chỉ số điều kiện, Tương quan giữa chiều dài và khối lượng; Chiều dài thành thục. Mùa vụ sinh sản của cá sát sọc ngoài tự nhiên.
+ Xác định được hàm lượng đạm thích hợp (40% protein) trong nuôi vỗ, kích thích tố HCG với liều 6.000 UI để kích thích sinh sản nhân tạo.
Kết quả ương cá bột lên cá hương:
+ Sự phát triển ống tiêu hóa của cá bột hoàn chỉnh vào 9 ngày tuổi.
+ Thời điểm chuyển đổi thức ăn chế biến vào 12 ngày tuổi sau khi nở.
+ Mật độ thích hợp để ương cá bột lên cá hương là 2 con/lít.
+ Có sự tăng trưởng về khối lượng và chiều dài khi cho cá bột ăn động vật phiêu sinh kết hợp với thức ăn đậm đặc (dạng bột) so với cho ăn toàn động vật phiêu sinh
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Các kết quả đạt được về kỹ thuật sản xuất giống sẽ ứng dụng vào thực tế ở quy mô nông hộ, gồm: Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ, biện pháp kích thích cá sinh sản và kỹ thuật ương nuôi cá từ giai đoạn cá bột lên cá giống.
Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
– Nghiên cứu tăng liều lượng Ovaprim để kích thích sinh sản cá sát sọc.
– Nghiên cứu một số chất bổ sung (vitamin E, Zn, khoáng, …) vào thức ăn nhằm tăng mức độ thành thục sinh dục của cá sát sọc trong quá trình nuôi vỗ.
– Nghiên cứu kết hợp các loại hormon khác nhau nhằm tăng hiệu quả kích thích sự rụng trứng cá sát sọc.
– Nghiên cứu các đặc điểm dinh dưỡng (tính ăn, nhu cầu đạm, lipid,…), sinh lý cá bột, cá giống nhằm có giải pháp chăm sóc hợp lý giúp tăng tỷ lệ sống cá sát sọc trong ương nuôi.