TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và sản xuất giống nhân tạo nghêu lụa Paphia undulata (Born, 1780)
Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản Mã số: 9620301
Nghiên cứu sinh: Vũ Trọng Đại Khóa: 2014
Cán bộ hướng dẫn khoa khọc:
TS. Ngô Anh Tuấn: Hướng dẫn chính
PGS. TS. Ngô Thị Thu Thảo: Hướng dẫn phụ
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang
Nội dung: Một số kết quả mới được bổ sung vào lĩnh vực nghiên cứu như sau:
1. Đặc điểm sinh học sinh sản của nghêu lụa:
Tại Khánh Hòa, qúa trình phát triển tuyến sinh dục của nghêu lụa chia làm 5 giai đoạn: I: giai đoạn chưa phát triển, II: giai đoạn phát triển, III: giai đoạn thành thục sinh dục, IV: giai đoạn sinh sản, V: giai đoạn tái phát dục. Tỷ lệ giới tính đực : cái của nghêu lụa là: 1,00: 1,08. Nghêu lụa có khả năng sinh sản quanh năm nhưng tập trung vào 2 mùa vụ sinh sản chính, vụ 1 từ tháng 4 tới tháng 5, vụ 2 từ tháng 9 tới tháng 10. Kích thước thành thục sinh dục lần đầu của nghêu lụa theo chiều dài là 43 mm đối với nghêu đực và 44 mm đối với nghêu cái. Trong điều kiện môi trường: độ mặn: 30-31%, pH: 7,5 – 8,5, ôxy hòa tan: ≥ 5 mg/L, nhiệt độ: 28 – 29°C, quá trình phát triển ấu trùng của nghêu lụa trải qua 4 giai đoạn: ấu trùng bánh xe, ấu trùng chữ D, ấu trùng đỉnh vỏ, ấu trùng sống đáy trong khoảng thời gian 25 ngày.
2. Kỹ thuật nuôi vỗ thành thục và kích thích sinh sản nghêu lụa:
Kỹ thuật nuôi vỗ thành thục nghêu lụa: Điều kiện chiếu sáng 500 – 3.000 lux, thức ăn vi tảo (Chlorella sp., Isochrysis galbana) là điều kiện tốt nhất cho nuôi vỗ thành thục nghêu lụa. Phương pháp sốc nhiệt là tốt nhất để kích thích nghêu lụa sinh sản.
3. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng và nghêu giống:
Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng và nghêu lụa giống: Ở giai đoạn ấu trùng trôi nổi: độ mặn 31%, mật độ ương 1-3 con/mL, thức ăn là các loại vi tảo (Nannochloropsis oculata, Chlorella sp., Isochrysis galbana) là thích hợp nhất cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng. Ở giai đoạn ấu trùng sống đáy và nghêu giống: Độ mặn 31% kết hợp thức ăn là vi tảo (Nannochloropsis oculata, Chlorella sp., Isochrysis galbana) hoặc hỗn hợp vi tảo và thức ăn tổng hợp (Lansy, Frippak) là thích hợp nhất cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng sống đáy và nghêu giống. Mật độ ương 2 con/cm² kết hợp điều kiện bể ương không chất đáy là thích hợp nhất cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu lụa giai đoạn ấu trùng sống đáy và nghêu giống.
Phương pháp vận chuyển nghêu giống thích hợp nhất là phương pháp vận chuyển kín ở nhiệt độ 25 – 26°C, mật độ 10.000 con/túi, thời gian vận chuyển 6 giờ cho tỷ lệ sống cao nhất và mức tiêu thụ ôxy của nghêu thấp nhất.
Xây dựng được quy trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo nghêu lụa tại Khánh Hòa và ứng dụng vào sản xuất thu được 17,37 triệu con giống sau 03 đợt sản xuất (cỡ 3 5 mm), tỷ lệ sống trung bình 4,6%, năng suất 190.000 con/m².