Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
Một số khái niệm về thảm thực vật (TTV), tái sinh rừng, phục hồi rừng tự nhiên đã được tổng quan và làm rõ.
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại thảm thực vật
Trên thế giới và Việt Nam có các quan điểm phân loại TTV như: Nguyên tắc lấy yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn chủ đạo; lấy đặc điểm ngoại mạo, cấu trúc làm tiêu chuẩn chủ đạo; phân loại thảm thực vật dựa trên phân bố không gian của chúng làm tiêu chuẩn chủ đạo; nguyên tắc dựa trên yếu tố phát sinh quần thể thực vật làm tiêu chuẩn chủ đạo; nguyên tắc phân loại của UNESCO (1973); tiêu chí xác định và phân loại rừng ở Việt Nam.
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần loài
Trên thế giới và Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần loài, Nguyễn Tiến Bân (2003) [6], đã thống kê về thực vật Việt Nam đưa tổng số loài thực vật Việt Nam lên hơn 20.000 loài. Các công trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn, Lê Ngọc Công, Nguyễn Quốc Trị… đã xácđ ịnh, Ngành Mộc lan là ngành đa dạng nhất chiếm trên 90%, ngoài ra các tác giả còn xác định nhóm thực vật này là đặc hữu, nguồn tài nguyên thực vật, các loài quý hiếm ở khu vực nghiên cứu.
1.2.3. Những nghiên cứu về dạng sống thực vật
Có nhiều quan điểm về phân chia dạng sống thực vật. Tuy nhiên cách phân chia và đặc trưng của từng dạng sống. Chủ yếu phân chia dạng sống thành nhóm dạng sống cây chồi trên đất (Ph); cây chồi nửa ẩn (He); cây chồi sát đất (Ch); cây sống 1 năm (Th) và nhóm cây chồi ẩn (Cr). Các tác giả đã xây dựng phổ dạng sống cho từng khu vực nghiên cứu.
1.2.4. Những nghiên cứu về cấu trúc rùng
Nhiều tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những thang tiêu chuẩn để đánh giá các chỉ tiêu cấu trúc của các quần xã sinh vật như các chỉ tiêu về mật độ, độ nhiều, độ che phủ, độ dầy, chỉ số ưu thế, sức sống, sự quần tụ, hiện tượng phân tầng.
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến tái sinh, phục hồi rừng
1.3.1. Những nghiên cứu liên quan đến tái sinh rừng
Tái sinh hệ sinh thái rừng diễn ra dưới ba hình thức: tái sinh hạt, tái sinh chồi và tái sinh thân ngầm (các loại tre nứa). Mỗi hình thức tái sinh trên lại có quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau [59].
1.3.2. Những nghiên cứu về phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích đã bị mất rừng. Tuỳ theo mức độ tác động của con người mà chia thành các hình thức: phục hồi nhân tạo (trồng rừng), phục hồi tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc tiến tái sinh) [54]. Với các giải pháp phục hồi rừng như: trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, phục hồi rừng tự nhiên
1.4. Những nghiên cứu về biến đổi tính chất lý, hoá và vi sinh vật đất trong quá trình phục hồi rừng
Các tác giả Lê Ngọc Công (2004) [18], Ma Thị Ngọc Mai (2007) [54], Phạm Ngọc Thường (2002) [85], Đinh Thị Phượng (2010) [62]… đã nghiên cứu ảnh hưởng một số TTV đến môi trường đất trong các giai đoạn diễn thế phục hồi rừng, đa dạng sinh học, độ che phủ của thảm thực vật có ảnh hưởng tích cực tới tính chất lý, hóa đất.
1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở tỉnh Sơn La
Trong quá trình nghiên cứu, các tác giả đã thống kê được 856 loài, thuộc 490 chi của 124 họ của 4 ngành thực vật Lycopodiophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Số lượng loài tăng qua các giai đoạn phục hồi, trên đất tốt, quá trình diễn thế phục hồi diễn ra nhanh; trên đất xấu quá trình diễn ra chậm. Nguồn giống là yếu tố quan trọng trong quá trình diễn thế. Tính chất hoá học và dinh dưỡng đất được cải thiện dần qua các giai đoạn diễn thế. Tổ thành loài trên đất sau nương rẫy khá đơn giản, chủ yếu là phân bố cụm, thành phần loài cây giá trị kinh tế thấp.