THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ
1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Phạm Đăng Quyết
2. Giới tính: Nam
3. Ngày sinh: 09/05/1982
4. Nơi sinh: Hà Nam
5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh: 473/QĐ-VNLNT ngày 06/6/2013, hình thức đào tạo: không tập trung, của Viện trưởng Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo:
Đối tên luận án từ: “Nghiên cứu tính toán liều trong phản ứng B'(n, a) Lỉ sử dụng kênh ngang của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt bằng chương trình Monte Carlo phục vụ mô phỏng thiệt kê hệ boron neutron capture therapy” thành: “Nghiên cứu đánh giá các thành phân liêu phục vụ nghiên cứu BNCT trên kênh ngang của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt”
7. Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đánh giá các thành phần liều phục vụ nghiên cứu BNCT trên kênh ngang của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt.
8. Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử và hạt nhân
9. Mã số: 9.44.01.06
10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Nhị Điền Hướng dẫn phụ: TS. Trịnh Thị Tú Anh
11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:
Nghiên cứu và xác định các thành phần liều trong BNCT. Kết quả thu được có thể kết luận rằng, liêu hấp thụ trong phương pháp BNCT phụ thuộc chủ yêu vào thông lượng của nơtrôn nhiệt và hàm lượng của bor trong thể tích vùng tế bào khối u.
– Mô phỏng và xác định sự phân bố liều hấp thụ của BNCT trong phantom nước tự chế tạo tại kênh ngang số 2 của Lò Đà Lạt (CN2DR) tương ứng bằng chương trình MCNP5 và phương pháp NAA. Kết quả cho thấy rằng, có sự phù hợp tốt giữa số liệu thực nghiệm với kêt quả mô phỏng. Vì vậy, có thể khẳng định việc bộ trí thực nghiệm đạt yêu câu và phương pháp mô phỏng có thể sử dụng để thiết kế cải tiến CN2DR nhằm đáp ứng được các yêu câu nghiên cứu BNCT.
– Xây dựng phương pháp phân tích hàm lượng bor trong mẫu nước bằng kỹ thuật PGNAA. Kết quả cho phép kết luận hệ PGNAA tại CN2DR hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu của nghiên cứu BNCT. Ngoài ra, kết quả này có thể được ứng dụng mở rộng trong phân tích định lượng bor trong các đối tượng mẫu sinh học, dược học và môi trường.
– Đề xuất thiết kế cấu hình tối ưu cho hệ BNCT tại CN2DR bằng chương trình MCNP5. Thông lượng nơtrôn nhiệt của cấu hình mới tại vị trí chiều mẫu tăng lên khoảng 12 lần so với cấu hình hiện tại và đảm bảo được an toàn cho phép đôi với suất liêu gamma.
– Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng cho phép kết luận CN2DR hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật dòng nơtrôn và an toàn bức xạ để tiên hành nghiên cứu vật lý và đào tạo về phương pháp BNCT.
12. Khả năng ứng dụng thực tiễn:
– Kết quả nghiên cứu cải tiến thiết kế chùm nơtrôn đã chứng minh có khả năng tăng thông lượng nơtrôn tại vị trí thực nghiệm của kênh số 2 lên 12 lần, qua đó góp phần để tăng cường khai thác hiệu quả các kênh ngang của LPU Đà Lạt.