THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: Nghiên cứu đánh giá mức độ tồn lưu, phân tích và nhận diện nguồn phát thải một số hợp chất hữu cơ khó phân hủy (POP) trong môi trường nước và bùn ở TP. Đà Nẵng
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 62 44 01 18
Nghiên cứu sinh: Đào Đình Thuần
Người hướng dẫn: TS. Đặng Đức Nhận và TS. Đào Văn Bảy
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
– Đã hoàn thiện phương pháp phân tích định lượng POP trong 96 mẫu môi trường thủy quyển với trên 3 000 số liệu vào mùa mưa và mùa khô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong hai năm 2012-2013. Nhận thấy:
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, dư lượng HCH, DDT và PCBs trong nước mặt và bùn/sa lắng có hàm lượng tương đương mức hàm lượng của các chất ô nhiễm tương tự trong các đối tượng môi trường tương tự ở các khu vực khác của Việt Nam như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh hoặc ở đồng bằng sông Mê Kông cũng như ở các nước trong khu vực Đông-Bắc Á và Nam Á.
– Bằng phương pháp phân tích nhân tố chính đã nhận thấy, vào mùa khô trên địa bàn TP. Đà Nẵng, có 4 nguồn phát thải các hợp chất POP và nhiều khả năng cả bốn nguồn đều có nguồn gốc địa phương. Bốn nguồn phát thải bao gồm nguồn DDT, nguồn lindan (666), nguồn PCBs và nguồn clordan. Hai nguồn thứ nhất, có thể, là thành phần của các công thức thuốc tẩy trùng. Nguồn thứ ba là phụ gia chống cháy của dây cáp điện. Nguồn thứ tư là thành phần của hóa chất chống mối ở các công trình ngầm, thí dụ như đường cáp quang. Về mùa mưa nhận thấy có 8 nguồn phát thải. Bốn nguồn địa phương tương tự như trong mùa khô, bốn nguồn còn lại đều là do rơi lắng từ bên ngoài, đó là các nguồn chứa heptaclo, “drin”, HCB và alpha-HCH.