TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi
Mã ngành: 62 64 01 02
Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Chúc
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Diên
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Qua phương pháp kiểm tra 1.727 mẫu phân và mổ khám 1.152 con chó để tìm sự hiện diện giun tròn trên chó tại 6 tỉnh, thành như: An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Sóc Trăng, Kiên Giang và TP. Cần Thơ. Tỷ lệ nhiễm giun tròn qua xét nghiệm phân ở các tỉnh khảo sát từ năm 2014-2018 là 62,77%, và qua mổ khám 71,70%. Có 8 loài giun tròn được tìm thấy thuộc 6 giống là Ancylostoma caninum, Ancylostoma ceylanicum, Ancylostoma braziliense, Uncinaria stenocephala, Toxocara canis, Toxascaris leonina, Trichocephalus vulpis và Spirocerca lupi. Trong đó A. caninum tỷ lệ nhiễm cao nhất (69,97%). Tỷ lệ nhiễm giun tròn giảm theo tuổi chó; chó từ 1-12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất (66,48%), kế đến là chó 13-24 tháng tuổi (62,33%) và giảm thấp ở chó >24 tháng (55%). Chó nội và lai có tỷ lệ nhiễm 72,59%, cao hơn chó ngoại (51,20%), chó nuôi theo phương thức thả rông có tỷ lệ nhiễm (78,06%) cao hơn nuôi nhốt (44,54%). Mùa mưa chó nhiễm cao hơn (74,30%) mùa nắng (52,12%). Phương thức vệ sinh tắm chải và định kỳ tẩy trừ làm hạn chế tỷ lệ nhiễm giun tròn. Có mối tương quan giữa số trứng giun A. caninum trong một gram phân và tổng số giun cái trong cơ thể chó theo phương trình hồi quy Y= 11.22+0,005X.
Định danh giun tròn bằng kỹ thuật sinh học phân tử PCR-RFLP và giải trình tự gene ITS-1, cox-1 đã phát hiện 5 loài A. caninum, A. ceylanicum và A. braziliense, T. canis và S. lupi. Phân tích cây phả hệ thì A. caninum ở vùng ĐBSCL có quan hệ di truyền gần gũi với A. caninum ở Trung Quốc (KJ840827) và vùng hạ lưu sông Mekong (LC177194). Loài A. ceylanicum tại vùng ĐBSCL có quan hệ di truyền gần gũi với A. ceylanicum có nguồn gốc trên người ở vùng Đông Nam Á (Malaysia và Thái Lan). Loài S. lupi và loài T. canis có độ tương đồng cao lần lượt là 97,2% và 99%-100 % so với các mẫu tham chiếu cùng loài.
Thời gian hoàn thành vòng đời của A. caninum là 27,7 ngày. Chó nhiễm A. caninum có triệu chứng gầy ốm, tiêu chảy có máu, nôn mửa. Ở niêm mạc ruột xuất huyết, thành ruột non bị bong tróc lẫn với máu và dịch ruột. Các tế bào niêm mạc ruột bong tróc, lông nhung ruột bị đứt nát, tăng bạch cầu ái toan ở các ổ viêm. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối hồng cầu giảm; số lượng bạch cầu tăng so với chó không nhiễm.
Thuốc B (pyrantel) liều 120 -140 mg/kg thể trọng và thuốc A (levamisol) liều 180mg/kg thể trọng, có hiệu quả cao trong tẩy trừ giun móc và giun đũa sau 5-10 ngày.