THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu giá trị cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng”.
Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa; Mã số: 97 20 104
Nghiên cứu sinh: Phạm Thái Hạ
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Hùng
2. PGS.TS. Nguyễn Quốc Dũng
Cơ sở đào tạo: Học viện Quân y
Những kết luận mới của luận án:
– Giá trị chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán ung thư trực tràng:
+ Giá trị chẩn đoán mức độ xâm lấn: độ nhạy từ 64,2% đến 95,8%; độ đặc hiệu từ 80,0% đến 100,0% và độ chính xác từ 88,1% đến 97,4%.
+ Giá trị chẩn đoán di căn hạch: độ nhạy từ 48,7% đến 100,0%; độ đặc hiệu từ 67,5% đến 94,7% và độ chính xác từ 63,5% đến 76,2%.
+ Giá trị chẩn đoán giai đoạn: độ nhạy từ 33,3% đến 94,7%; độ đặc hiệu từ 48,7% đến 100% và độ chính xác từ 63,5% đến 98,3%.
– Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng
+ Thời gian phẫu thuật nội soi trung bình là 171,4 ± 38,6 phút.
+ Tỷ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh 12, 24 và 36 tháng là 98,1% và 98,1%; 94,9% và 93,8%; 83,7% và 76,9%. Thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh là 43,8 0,9 tháng và 42,5 1,0 tháng.
+ Phân tích đơn biến thấy thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh của bệnh nhân ung thư trực tràng có liên quan đến cách thức phẫu thuật, mức độ xâm lấn, di căn hạch và giai đoạn ung thư, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05- 0,001.
+ Phân tích đa biến thấy mức độ xâm lấn của khối u là yếu tố tiên lượng độc lập của thời gian sống thêm toàn bộ (HR= 6,40; KTC 95%: 1,43- 28,48) và sống thêm không bệnh ở bệnh nhân ung thư trực tràng (HR= 3,09; KTC 95%: 0,95- 9,96). Cách thức phẫu thuật là yếu tố tiên lượng độc lập của thời gian sống thêm không bệnh với HR= 5,38 (KTC 95%: 1,63 – 17,72), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 – 0,01.