Luận án Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ, phẫu thuật nội soi và nội soi tán sỏi qua ống nối mật – da điều trị sỏi đường mật chính Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ, phẫu thuật nội soi và nội soi tán sỏi qua ống nối mật – da điều trị sỏi đường mật chính

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ, phẫu thuật nội soi và nội soi tán sỏi qua ống nối mật – da điều trị sỏi đường mật chính”

Chuyên ngành: Ngoại tiêu hoá

Mã số: 62720125

Họ và tên nghiên cứu sinh: Lê Văn Lợi

Họ và tên Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. Triệu Triều Dương

2. TS. Lê Nguyên Khôi

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

Kết quả nghiên cứu có đóng góp mới cho chuyên ngành phẫu thuật tiêu hoá, là một nghiên cứu gần như đầu tiên có ứng dụng ống nối mật – da trong phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật chính có nội soi đường mật và tán sỏi điện thuỷ lực.

* Giá trị của cộng hưởng từ chẩn đoán sỏi đường mật:

Chẩn đoán vị trí sỏi có độ nhậy từ: 95,65% – 97,05%, độ đặc hiệu từ 88,98% – 93,75%, độ chính xác từ 94,04% – 96,42%, giá trị dự báo dương tính từ 94,82% – 98,51%, giá trị dự báo âm tính từ 88,23% – 94,73% theo vị trí sỏi.

Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính của cộng hưởng từ chẩn đoán số lượng sỏi tương ứng là: 77,77%; 98,66%; 96,42%; 87,50%; 97,36%.

Độ nhậy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính của cộng hưởng từ chẩn đoán hẹp đường mật tương ứng là: 93,75%; 100%; 98,81%; 100 %; 98,55%.

* Kết quả phẫu thuật nội soi và nội soi tán sỏi qua ống nối mật – da điều trị sỏi đường mật chính:

Kết quả đặt ống nối mật – da: tỷ lệ đặt thành công 100%, thời gian đặt trung bình: 5,05 ± 2,47phút (2 – 15 phút), tổn thương đường mật khi đặt là 2,4%, tụt ống nối mật – da khỏi ống mật chủ khi lấy sỏi là 3,6%, không có trường hợp nào dịch và sỏi ra ổ bụng. Tai biến trong mổ thấp 2,4%.

Bệnh nhân hậu phẫu nhẹ nhàng, phục hồi nhanh: Thời gian sử dụng thuốc giảm đau trung bình là 1,9 ± 0,5 ngày, thời gian trung tiện 2,2 ± 0,8 ngày, thời gian nằm viện 9,5 ± 3,6 ngày

Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau mổ là 54,8%, tỷ lệ sạch sỏi liên quan đến vị trí sỏi, số lượng sỏi và hẹp đường mật. Tỷ lệ biến chứng là 9,6%, các biến chứng nhẹ, điều trị bảo tồn.

Các kết quả đã góp phần chứng minh phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật qua ống nối mật da là ít xâm lấn, an toàn và có thể chỉ định cho sỏi đường mật chính kể cả những bệnh nhân mổ cũ ở ổ bụng. Với kết quả trên giúp các trung tâm gan mật có thể áp dụng kỹ thuật này để điều trị sỏi đường mật chính.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ, phẫu thuật nội soi và nội soi tán sỏi qua ống nối mật – da điều trị sỏi đường mật chính

.zip
2.74 MB

Có thể bạn quan tâm