THÔNG TIN VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu
Chuyên ngành: Y tế Công Cộng
Mã số: 62.72.03.01
Họ và tên NCS: Phạm Thị Nhã Trúc
Người hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Trí Dũng
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y tế Công Cộng
TÓM TẮT THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ mắc sốt xuất huyết Dengue (SXHD) cao trên thế giới. Thực trạng hoạt động phòng chống SXHD (PCSXHD) cho thấy số chết do SXHD có chiều hướng giảm nhưng số mắc hiện nay chưa giảm nhiều, tỷ lệ mắc SXHD thường tập trung nhiều nhất ở các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Tại Bạc Liêu mặc dù đã triển khai nhiều hoạt động phòng bệnh của chương trình PCSXHD quốc gia nhưng số mắc SXHD hàng năm vẫn còn trên 1.000 ca mắc, cao điểm năm 2008 đã có 4.024 ca mắc. Một trong những ưu tiên hàng đầu của Chiến lược quốc gia về PCSXHD là tìm kiếm các giải pháp phòng bệnh phù hợp với từng địa phương, có khả năng nhân rộng, đồng thời có thể thay đổi được kiến thức, thái độ, thực hành của người dân trong hoạt động phòng chống bệnh SXHD. Đó là lý do chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu” với 3 mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ sốt xuất huyết Dengue tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 – 2012 và một số yếu tố liên quan.
2. Xây dựng và triển khai thử nghiệm giải pháp can thiệp tại cộng đồng góp phần hạn chế dịch sốt xuất huyết Dengue trên địa bàn huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
3. Đánh giá hiệu quả can thiệp và khả năng duy trì các giải pháp tại xã Phong Thạnh Đông A, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu sau hai năm can thiệp.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
-Mô tả dịch tễ SXHD tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 đến 2012 dựa trên các kết quả của nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, hồi cứu số liệu từ các báo cáo.
-Xây dựng giải pháp can thiệp phù hợp với điều kiện văn hóa, kinh tế xã hội, tập quán sinh hoạt của người dân địa phương dựa trên kết quả tổng quan tài liệu và kết quả điều tra định lượng kết hợp định tính.
-Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng đánh giá trước sau can thiệp có sử dụng nhóm đối chứng. Đánh giá trước can thiệp và sau can thiệp bằng cách sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp với phương pháp định tính (phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm). Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp được tiến hành từ tháng 06/2010 đến tháng 06/2012 tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Những đóng góp của nghiên cứu
-Cung cấp thông tin về tình hình dịch tễ SXHD, sự thay đổi chu kỳ dịch, type virus, nhóm tuổi, phân bố khu vực mắc SXHD giai đoạn 2006 – 2012 tại tỉnh Bạc Liêu và một số yếu tố liên quan đến biến đổi khí hậu, đồng thời mô tả những hoạt động phòng chống SXHD tại địa phương trong thời gian qua và tìm thấy một loài rệp nước (Corixidae) trong các dụng cụ chứa nước mưa giữ vai trò là một loài thiên địch mới của bọ gậy.
-Xây dựng các giải pháp can thiệp dựa trên hướng dẫn chung của Chương trình phòng chống SXH quốc gia và trên điều kiện thực tế của địa phương. Giải pháp can thiệp là hướng dẫn người dân phân loại dụng cụ chứa nước và sử dụng các nguyên liệu sẵn có, dễ tìm, dễ mua tại địa phương như sử dụng cao su và tre tạo nắp đậy dụng cụ chứa nước để đậy kín các dụng cụ chứa nước giữ trong nhà, dùng lưu trữ lâu; đối với dụng cụ chứa nước sinh hoạt ngoài nhà và dùng thường xuyên thì hướng dẫn người dân sử dụng các loại cá nhỏ như cá bảy màu, cá trân châu,… để loại trừ bọ gậy. Lồng ghép với các giải pháp can thiệp là các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe được xây dựng dựa vào các kết quả định tính (thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu). Đặc biệt, trong hoạt động thiết kế các sản phẩm truyền thông thì nghiên cứu phát hiện nhóm học sinh trung học cơ sở có nhiều ý kiến sáng tạo làm đa dạng các kênh truyền thông để tác động thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của người dân.
-Các giải pháp được thử nghiệm một cách khoa học trên thực địa qua 2 năm can thiệp cho kết quả thay đổi rõ khi đánh giá hiệu quả can thiệp từ các chỉ số vectơ và các chỉ số kiến thức, thái độ, thực hành của người dân. Giải pháp đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với địa phương. Nghiên cứu có tính bền vững, có khả năng nhân rộng tại các xã vùng ven đô thị và vùng nông thôn.
-Đối với lĩnh vực nghiên cứu: Đưa ra được các bài học kinh nghiệm cần thiết cho các nghiên cứu tiếp theo và tương tự. Đồng thời, cần tiến hành thêm các nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, khả năng ứng dụng của loài rệp nước trong DCCN vào công tác PCSXH của địa phương.