TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu gốc ghép có khả năng chịu úng của dưa lê (Cucumis melo L.) canh tác trên nền đất lúa
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 62620110
Họ tên nghiên cứu sinh: Lê Thị Bảo Châu, Khóa 2015, đợt 2
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Ba
Cơ sở đào tạo: Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.
1. Tóm tắt nội dung luận án
Luận án “Nghiên cứu gốc ghép có khả năng chịu úng của dưa lê (Cucumis melo L.) canh tác trên nền đất lúa” được thực hiện nhằm xác định loại gốc ghép có khả năng chịu được điều kiện úng nước, đồng thời cây ghép đảm bảo sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và phẩm chất ổn định. Nội dung nghiên cứu của luận án bao gồm: (1) Khảo sát khả năng chịu úng của cây gốc ghép họ bầu bí, (2) Đánh giá khả năng tương thích và sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây dưa lê ghép, (3) Đánh giá khả năng chịu úng của cây dưa lê ghép và (4) Ứng dụng gốc ghép trong sản xuất dưa lê điều kiện ngoài đồng.
Kết quả cho thấy: Về khả năng chịu úng của cây làm gốc ghép, cây DG, BBD và MH chịu úng tốt (8 NSKN tỷ lệ sống 74,6-97,8%). Về khả năng tương thích của cây dưa lê ghép, cây DL/BĐC, DL/MH, DL/BB và DL/DG cho kết quả tỷ lệ sống cao, tiếp hợp tốt (88,8-91,7%). Về độ tuổi ngọn ghép, ngọn dưa lê 4 và 6 ngày tuổi cho tỷ lệ sống đạt cao nhất (10 NSKGh là 78,5% và 74,6%). Về khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của cây ghép, các cây ghép DL/BĐC, DL/DG, DL/BB và DL/DHK sinh trưởng tốt và năng suất và chất lượng trái đạt cao. Trong đó, DL/BĐC có năng suất tổng là 29,4 và 26,1 tấn/ha, NSTP đạt lần lượt là 27,1 và 25,8 tấn/ha, brix 12,6-14,7%. DL/DG có năng suất tổng lần lượt là 28,3 và 26,8%; NSTP 25,9 và 23,9 tấn/ha; brix 12,4-13,6%. DL/BB có NST là 28,5 và 25,6 tấn/ha; NSTP 25,4 và 24,5 tấn/ha, brix 11,8-13,6%. DL/DHK có NST và NSTP lần lượt là 24,8 và 23,8 tấn/ha, brix 14,2%. Về khả năng chịu úng của cây dưa lê ghép ở giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, DL/BĐC và DL/MH thích nghi tốt trong điều kiện úng (tỷ lệ sống 75-95% vào 8 NSKN), còn cây DL/DG có tỷ lệ sống 77,5% vào 6 NSKN. Về khả năng chịu úng của cây ghép giai đoạn sinh trưởng và phát triển trong nhà màng, cây DL/BĐC và DL/DG có khả năng chịu úng đến 4 ngày (năng suất lần lượt 9,4 và 7,2 tấn/ha) đạt cao hơn so với ĐC (5,6 tấn/ha), phẩm chất ổn định trong điều kiện trồng trong túi bầu. Trồng ngoài đồng trên nền đất lúa có xử lý úng, DL/BĐC và DL/DG duy trì khả năng chịu úng đến 2 ngày, năng suất đạt 7,58-7,60 tấn/ha so với ĐC chỉ đạt 1,84 tấn/ha.
2. Những đóng góp mới của đề tài
Luận án xác định được cây mướp hương, bình bát dây có khả năng chịu úng tốt nhờ vào việc hình thành rễ bất định giúp cây duy trì khả năng sống trong điều kiện úng nước.
Xác định khả năng tương thích tốt khi ghép ngọn dưa lê lên các gốc ghép mướp hương, bí đao chanh, bí bung và dưa gang. Độ tuổi ngọn ghép dưa lê 4-6 ngày là phù hợp nhất.
Xác định khả năng chịu úng tốt ở giai đoạn sinh trưởng của cây dưa lê ghép trên gốc ghép mướp hương, bí đao chanh và dưa gang.
Xác định cây dưa lê ghép trên gốc ghép bí đao chanh, dưa gang, bí bung và dưa hoàng kim có hiệu quả giúp gia tăng năng suất và phẩm chất so với cây dưa lê không ghép.
Cây dưa lê ghép gốc dưa gang và bí đao chanh có khả năng chịu úng 2-4 ngày vẫn đảm bảo được chất lượng và năng suất, có thể đưa vào trong sản xuất.
3. Ý nghĩa thực tiễn và khả năng ứng dụng của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cơ sở khoa học về tính tương thích của cây dưa lê ghép trên các gốc ghép họ bầu bí, về phản ứng của cây họ bầu bí trong điều kiện úng và khả năng chịu úng của cây dưa lê ghép.
Về thực tiễn: kết quả đề tài có thể vận dụng trong sản xuất dưa lê, sử dụng cây dưa lê ghép gốc dưa gang và gốc bí đao chanh góp phần cải thiện sức sống, năng suất và phẩm chất cây dưa lê ghép trong điều kiện úng nước.