TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CỦA NCS. ĐỖ THỊ HÀ
Tên đề tài luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc tỉnh Thái Nguyên và đề xuất các mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc hợp lý”.
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 62 42 01 20
Nghiên cứu sinh: Đỗ Thị Hà
Khóa đào tạo: 2008 – 2012
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đỗ Hữu Thư
TS. Lê Đồng Tấn
Đơn vị đào tạo: Trường Đại học Sư phạm
Cơ sở đào tạo: Đại học Thái Nguyên
NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Trong đất của ba loại đất trống đồi núi trọc (loại I, loại II, loại III) ở khu vực nghiên cứu đã gặp 6 nhóm vi sinh vật (vi khuẩn, vi nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn cố định đạm, vi sinh vật phân giải xenlulo và vi sinh vật sinh màng nhày) tổng số vi khuẩn tăng lên theo thời gian từ năm thứ nhất đến năm thứ tư.
2. Trong ba loại đất trống đồi núi trọc (ĐTĐNT) của khu vực nghiên cứu đã gặp 18 loài giun đất và 10 nhóm Mesofauna khác. Sự phong phú của động vật đất biến đổi rõ rệt theo từng loại ĐTĐNT ở tỉnh Thái Nguyên. Động vật đất ở các điểm nghiên cứu thuộc xã Yên Ninh là phong phú nhất, tiếp theo là xã Yên Đổ. Trong khi đó, động vật đất ở các điểm nghiên cứu của xã Tân Long rất nghèo nàn.
3. Thành phần thảm thực vật ở Thái Nguyên thu được 4 kiểu thảm thực vật: Rừng kín, rừng thưa, thảm cây bụi và thảm cỏ.
4. Thành phần thực vật trong điểm nghiên cứu có 828 loài thuộc 5 ngành, 141 họ, 479 chi. Các loài thực vật được xếp vào 5 nhóm dạng sống cơ bản: Nhóm cây có chồi trên mặt đất (Ph), nhóm cây chồi sát mặt đất (Ch), nhóm cây nửa ẩn (He), nhóm cây chồi ẩn (Cr) và nhóm cây sống một năm (Th). Chúng tôi đã lập phổ dạng sống hệ thực vật ở điểm nghiên cứu là:
SB = 70,55Ph + 8,26Ch + 24He + 9,72Cr + 14Th
5. Tính chất vật lý, hóa học và dinh dưỡng của đất thay đổi theo thời gian ở các loại ĐTĐNT. Độ ẩm, độ xốp thay đổi ở từng nhóm ĐTĐNT cụ thể ở ĐTĐNT loại I là 42 %; loại II là 26,1 %; loại III là 31 % ở tầng 0-10 cm. Hàm lượng mùn, đạm thay đổi ở từng loại ĐTĐNT ở xã Yên Ninh (huyện Phú Lương) cao nhất là 0,43 % thấp nhất là 0,16 % ở xã Tân Long (huyện Đồng Hỷ). Các chất dễ tiêu như tổng số và tổng số cũng thay đổi ở từng loại ĐTĐNT như ở điểm xã Yên Ninh thuộc ĐTĐNT loại I là 0,13 mg/100 g đất khô (0-10 cm); ĐTĐNT loại II là 0,046 mg/100 g đất khô (0-10 cm); ĐTĐNT loại III là 0,018 mg/100 g đất khô (0-10 cm).
6. Đề xuất các mô hình phủ xanh để nhằm phục hồi độ ẩm, độ phì của đất đồng thời tăng độ che phủ rừng, nâng cao đời sống cho các hộ dân trong vùng.
Xây dựng mô hình thực nghiệm;
Xây dựng mô hình phủ xanh ĐTĐNT;
Đề xuất các giải pháp phủ xanh (giải pháp kỹ thuật, chính sách, tổ chức đầu tư về vốn);
Tuyển chọn và xác định cơ cấu cây trồng cho vùng núi đất và núi đá.
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN BỎ NGỎ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
* Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
Luận án đã phân loại ba nhóm ĐTĐNT để từ đó xác định mức độ và phương thức tác động trong việc đưa mô hình phủ xanh ĐTĐNT một cách hiệu quả. Đó là các vấn đề có thể ứng dụng cho thực tiễn lựa chọn mô hình phủ xanh. Các nghiên cứu về tính chất vật lí, hoá học, sự thay đổi số lượng vi sinh vật, động vật đất ở từng nhóm ĐTĐNT của tỉnh Thái Nguyên sau khi đưa mô hình thử nghiệm vào triển khai. Đây là đóng góp mới vào công cuộc phủ xanh ĐTĐNT của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh miền núi trung du Bắc Bộ nói chung.
* Những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu:
Cần mở rộng hướng nghiên cứu sang các tỉnh lân cận, đồng thời triển khai các quy trình, giải pháp phủ xanh ĐTĐNT. Đây là cách tiếp cận hứa hẹn có nhiều thành công trong việc bảo vệ phát triển tài nguyên rừng. Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu kỹ lưỡng về hiện trạng ĐTĐNT để từ đó lựa chọn các mô hình phủ xanh.