TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu hiện trạng hữu cơ và biện pháp nâng cao khả năng cô định các bon trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ”
Chuyên ngành: Khoa học đất
Mã số: 9.62.01.03
Nghiên cứu sinh: Bùi Thị Phương Loan
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Hà; TS. Trần Minh Tiên
Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
1. Tóm tắt nội dung và kết quả mới của luận án
Luận án là công trình nghiên cứu về hiện trạng hữu cơ và biện pháp nâng cao khả năng cố định các bon trong đất cát biến vùng Bắc Trung Bộ và tập trung
vào các nội dung:
Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ (hiện trạng các loại và kiểu sử dụng đất).
Nội dung 2: Hiện trạng chất hữu cơ (lượng và chất) của đất trong mối quan hệ với tính chất đất và loại kiểu sử dụng đất.
Nội dung 3: Nghiên cứu nâng cao tích lũy các bon trong đất cát biển dưới loại hình sử dụng đất ở vùng Bắc Trung Bộ (thí nghiệm đồng ruộng).
Nội dung 4: Nghiên cứu giải pháp cải thiện lượng và chất hữu cơ của đất cát biến vùng Bắc Trung Bộ.
Nội dung 5: Ứng dụng mô hình DNDC (Denitrification & Decomposition) để mô phỏng tích lũy các bon và xác định lượng phát thải khí nhà kính (KNK) trong đất cát biển ở các kịch bản biến đổi khí hậu (BDKH) trung bình và cao.
Luận án đã đạt được những kết quả mới như sau:
Xác định được khả năng cố định các bon trong đất cát biển trong môi quan hệ với loại kiểu sử dụng đất và biện pháp giảm phát thải khí nhà kính.
Đề xuất được các giải pháp kỹ thuật cải thiện hấp phụ các bon trong đất cát biển và dự báo phát thải khí nhà kính theo kịch bản BĐKH đến năm 2035.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm giảm quá trình thoái hóa hữu cơ trong đất, giảm phát thải KNK, phục vụ sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường.
2. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn và những vẫn để vẫn tiếp tục nghiên cứu
2.1. Khả năng ứng dụng trong thực tiên
Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa: Ứng dụng giải pháp tổng hợp bón kết hợp phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh (HCVS), than sinh học (TSH) đồng thời giảm 20-30% lượng phân khoáng so với mức bón của dân đã làm tăng năng suất lúa lên 12,62-19,35% trong vụ xuân và 14,14-21,03% trong vụ mùa so với canh tác truyền thống của dân.
+ Đối với loại sử dụng đất chuyên màu: Bón phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm 20-30% lượng phân khoáng so mức bón của dân trên nên có tủ rơm rạ và tủ nilong đã tăng năng suất lạc có ý nghĩa so với chỉ bón 100% lượng phân khoáng (canh tác truyền thống). Đối với vụ Đông Xuân năng suất lạc thực thu tăng 9,6-29,6%; đồi với vụ Thu Đông tăng từ 11,9-40,2%.
+ Khi bón giảm 30% lượng phân khoáng kết hợp bón TSH, phân HCVS và phân ủ đã giảm được 22,8% tổng lượng phát thải KNK/năm/ha so với phương thức canh tác truyền thống trên loại sử dụng đất chuyên lúa (2 vụ) và đã giảm 10,7% tổng lượng phát thải KNK/năm/ha trên loại sử dụng đất chuyên màu (2 vụ lạc)
+ Góp phần cải thiện độ phì nhiêu đất cát biển để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, tạo điêu kiện phát triên bên vững nên tăng trưởng xanh cho vùng đất cát ven biển trong định hướng phát triển nên các bon thấp.
2.2. Những vẫn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Cần tiếp tục nghiên cứu dài hạn các biện pháp nâng cao các bon hữu cơ trong đất để làm cơ sở khoa học áp dụng các giải pháp kỹ thuật nhân rộng sản xuất trên các loại kiêu sử dụng đất trên các địa phương khác trong vùng đảm bảo sản xuất bên vững, cải thiện thu nhập trên một đơn vị diện tích, phục hôi độ phì của đất cát biên sau khi canh tác và đặc biệt giảm phát thải khí nhà kính góp phân ứng phó với biên đôi khí hậu./.