TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu hiệu quả cai thở máy theo phương thức NAVA ở bệnh nhân suy hô hấp cấp
Chuyên ngành: Gây mê hồi sức
Mã số: 62720122
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Đức Phúc
Họ và tên Người hướng dẫn:
1. GS.TS. Nguyễn Gia Bình
2. TS. Lê Thị Diễm Tuyết
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Đây là nghiên cứu áp dụng phương thức NAVA để cai thở máy cho các bệnh nhân suy hô hấp phải thở máy, đặc biệt các trường hợp cai thở máy khó và có thở gian thở máy dài ngày. Nó đã mở ra khả năng ứng dụng mới giúp cho các bác sỹ lâm sàng có thêm một phương pháp cai thở máy mới hiện đại, sinh lý và an toàn.
– Nghiên cứu đã đưa ra những kết quả cụ thể chứng minh được hiệu quả và tính an toàn khi cai thở máy theo phương thức NAVA so với PSV
+ Tỷ lệ cai thở máy thành công: Nhóm NAVA 60,6%; Nhóm PSV 56,2%
+ Thời gian cai thở máy: Nhóm NAVA trung bình là 3,85 ngày, nhóm PSV trung bình là 5,03 ngày
+ Phương thức NAVA bảo đảm an toàn cho bệnh nhân trong quá trình cai thở máy so với PSV: Các chỉ số thể tích lưu thông thở ra, PaO2, PaCO2 và pH máu động mạch được duy trì ổn định trong suốt quá trình cai thở máy ở cả nhóm NAVA và PSV, cũng như nhóm thành công, thất bại khi cai thở máy NAVA.
+ Cải thiện đồng bộ máy thở và bệnh nhân: Chỉ số không đồng bộ ở nhóm NAVA là 8,54±4,63 (%) thấp hơn so với nhóm PSV là 11,85±6,42 (%); p<0,001.
– Nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thất bại khi cai thở máy theo phương thức NAVA
+ Điểm mức độ nặng:Điểm SOFA > 4 làm tăng nguy cơ thất bại 9 lần khi cai thở máy NAVA; p<0,05.Điểm SAPS II > 33,5 làm tăng nguy cơ thất bại 6,19 lần khi cai thở máy NAVA ; p<0,05. Điểm APACHE II > 14,5 làm tăng nguy cơ thất bại 5,25 lần khi cai thở máy NAVA ; p<0,05
+Tần số thở trên 30 lần/phút là yếu tố có thể dự báo khả năng cai thở máy thất bại.
+ Không gặp tai biến nặng khi thở máy bằng phương thức NAVA, một số sự cố gây mất hoặc nhiễu tín hiệu điện thế cơ hoành đều giải quyết được.
Những kết quả này đóng góp cho chuyên ngành gây mê hồi sức những cơ sở lý luận và thực tiễn lâm sàng về lĩnh vực cai thở máy.