THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HỖ TRỢ DINH DƯỠNG CHU PHẪU TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIÊU HÓA CÓ SUY DINH DƯỠNG NẶNG“
Chuyên ngành: Ngoại Tiêu hóa – Mã số: 62.72.01.25
Họ và tên nghiên cứu sinh: Phạm Văn Nhân
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường (HDC), TS. Lưu Ngân Tâm (HDP)
Cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tổng số 53 bệnh nhân được hỗ trợ dinh dưỡng chu phẫu và phẫu thuật từ 10/2014 – 7/2018. Suy dinh dưỡng nặng được chẩn đoán khi có ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn sau: SGA.C, sụt cân > 10% trong vòng 6 tháng, BMI < 18 kg/m2, Albumin máu < 30 g/l. Các phẫu thuật đã được thực hiện với việc tái lập lưu thông tiêu hóa trong mổ.
1. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa người lớn có suy dinh dưỡng nặng
– Suy dinh dưỡng nặng chiếm tỷ lệ 22,9% các bệnh nhân phẫu thuật kế hoạch có miệng nối.
– Hầu hết bệnh nhân lớn tuổi, có đồng thời nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán suy dinh dưỡng nặng.
– Nguy cơ hội chứng nuôi ăn lại chiếm 58,5%. ASA thuộc nhóm II hoặc III.
– Bệnh chính là các bệnh ung thư tiêu hóa giai đoạn muộn, bệnh ngoại khoa mạn tính.
– Bệnh kèm đa dạng và phức tạp, trung bình có 3 bệnh kèm trên mỗi bệnh nhân.
2. Hiệu quả về dinh dưỡng và sự an toàn của liệu pháp hỗ trợ dinh dưỡng chu phẫu
– Prealbumin, albumin, CRP/prealbumin và lực bóp tay đã cải thiện sau can thiệp dinh dưỡng tiền phẫu, riêng prealbumin đạt ngưỡng bình thường theo tuổi và giới trước phẫu thuật. Bệnh nhân đã cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng tiền phẫu sau thời gian nuôi dưỡng trung bình 8,3 ngày với mức năng lượng mục tiêu 30 kcal/kg (trọng lượng tính theo cân nặng chuyển đổi, đạm chiếm 15-20% tổng năng lượng nuôi dưỡng).
– Albumin, bạch cầu lympho và lực bóp tay cùng giảm, nhưng prealbumin tăng sau hậu phẫu. Hỗ trợ dinh dưỡng hậu phẫu trung bình 9 ngày với mức năng lượng mục tiêu 25 kcal/kg đã giúp giảm thiểu dị hóa và sớm khôi phục đồng hóa sau mổ cho bệnh nhân.
– Biến chứng do kỹ thuật nuôi ăn tiêu hóa và nuôi dưỡng tĩnh mạch chu phẫu là ít và nhẹ.
3. Tỷ lệ biến chứng hậu phẫu, thời gian và chi phí nằm viện
– Biến chứng hậu phẫu liên quan đến suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ chỉ 7,5%.
– Biến chứng chung hậu phẫu chiếm tỷ lệ 11,3%.
– Không có tử vong, không có xì rò miệng nối, 100% các bệnh nhân ổn định xuất viện.
– Thời gian hậu phẫu và chu phẫu lần lượt là 9 và 17,3 ngày.
– Tỷ lệ chi phí dinh dưỡng tiền phẫu và chu phẫu so với tổng chi phí nằm viện lần lượt là 12,3% và 23,9%. Chi phí dinh dưỡng và tổng chi phí nằm viện không lớn.