TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
– Tên luận án: Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long
– Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 62021101
– Họ tên nghiên cứu sinh: Trần Thị Mỹ Hạnh
– Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Huỳnh
– Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Đề tài “Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long’’ được thực hiện từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 11 năm 2015, tại 3 tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long và Bến Tre với các phương pháp khảo sát và nghiên cứu được thực hiện trong phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài vườn nhãn nhằm xác định tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn, vai trò của nhện lông nhung đối với bệnh Chổi Rồng, đặc điểm sinh học của nhện lông nhung, xây dựng quy trình và thực hiện mô hình quản lý hiệu quả hai đối tượng này trên nhãn. Kết quả ghi nhận được như sau:
Điều tra hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn Tiêu da bò tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cho thấy bệnh Chổi Rồng xuất hiện phổ biến theo cơi đọt non của cây và vào mùa nắng. Trong quá trình canh tác, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề làm ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển bệnh Chổi Rồng. Giống nhãn Tiêu da bò nhiễm bệnh nặng lại được trồng rất phổ biến nên áp lực đối với bệnh này rất cao, thiệt hại về năng suất từ 11,5 đến 66,0%.
Chẩn đoán tác nhân gây bệnh Chổi Rồng bằng phương pháp PCR, nested-PCR, RT-PCR trên mẫu nhãn nhiễm bệnh và kết quả giải trình tự cho thấy chưa phát hiện có sự hiện diện chắc chắn của Phytoplasma, vi khuẩn hay vi rút. Tuy nhiên, quan sát lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn bệnh lại cho thấy có hiện diện rải rác của một dạng giống như bó sợi của nhóm vi rút hình sợi, với chiều dài từ 385-1860 nm và đường kính từ 393-472 nm.
Kết quả nghiên cứu vai trò của nhện lông nhung khẳng định nhện lông nhung là môi giới truyền bệnh Chổi Rồng trên nhãn và bệnh này không có khả năng lưu truyền qua mắt ghép hay qua hạt.
Khảo sát đặc điểm hình thái và sinh học của nhện lông nhung đã xác định đây là loài Eriophyes dimocarpi (Acari: Eriophyidae) với thời gian phát dục trung bình gồm có trứng là 5,10±1,37 ngày, ấu trùng tuổi 1 là 1,60±0,52 ngày và ấu trùng tuổi 2 là 4,80±0,79 ngày; vòng đời từ trứng đến trứng là 13,70±2,16 ngày và nhện cái có khả năng đẻ 7,70±2,68 trứng với tỷ lệ nở trung bình là 69,79±16,89%. Mật số nhện cao trong mùa nắng (tháng 2-5) hơn mùa mưa (tháng 6-10), phân bố chủ yếu là trên đọt non, rồi mới đến các lá già hơn ở phía dưới của cây nhãn. Nhện cũng tìm thấy hiện diện trên cây chôm chôm và cây khoai mì xen canh với nhãn.
Trong 14 giống nhãn được thử nghiệm tính chống chịu bệnh Chổi Rồng, kết quả cho thấy giống nhãn Tiêu da bò bị nhiễm nặng nhất, giống nhãn Edor, Vũng Tàu và Thạch kiệt có tính “nhiễm”, các giống nhãn Xuồng cơm trắng, Cùi, Lồng Hưng Yên, nhãn lai NL1-19 có tính “nhiễm trung bình”, giống nhãn Giồng, Sài Gòn và nhãn lai NL1-23 được đánh giá là có tính “kháng trung bình”, trong khi giống nhãn Xuồng cơm vàng, Long và Super chưa thể hiện triệu chứng bệnh ở điều kiện ngoài vườn sau 11 tháng bố trí thí nghiệm.
Nhiều biện pháp khác nhau nhằm quản lý nhện lông nhung và khống chế bệnh Chổi Rồng như dịch trích thảo mộc, vi nấm ký sinh, thuốc BVTV hóa học và sinh học, phân bón cân đối, cắt tỉa cành đã được thử nghiệm và kết quả được chọn lọc để đưa vào thành lập quy trình và thực hành mô hình phòng trừ tổng hợp. Kết quả của 3 mô hình ở vùng trọng điểm của tỉnh Tiền Giang cho thấy mật số nhện lông nhung và tỷ lệ nhiễm bệnh Chổi Rồng thấp, năng suất và lợi nhuận cao hơn đối chứng một cách có ý nghĩa.
2. Những kết quả mới của luận án:
Luận án đã nghiên cứu được nhiều số liệu liên quan đến tác nhân gây bệnh, phương thức lan truyền và cách gây hại của bệnh Chổi Rồng trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL.
Xác định được nhện lông nhung Eriophyes dimocarpi là môi giới truyền bệnh Chổi Rồng trên nhãn. Xác định được đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của nhện lông nhung Eriophyes dimocarpi trên nhãn như vòng đời, diễn biến mật số trong năm, khả năng phát tán, sự phân bố trên cây nhãn, phổ ký chủ và thành phần thiên địch của nhện lông nhung. Đề tài đã khẳng định ong mật Apis mellifera không có vai trò trong việc phát tán nhện lông nhung.
Xác định được khả năng mẫn cảm và chống chịu của các giống nhãn tại các tỉnh ĐBSCL đối với bệnh Chổi Rồng.
Xây dựng được quy trình và mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả nhện lông nhung và bệnh Chổi Rồng trên cây nhãn tại ĐBSCL.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
3.1. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
Đề tài có ý nghĩa khoa học cao vì là tài liệu nghiên cứu có hệ thống về hiện tượng Chổi Rồng trên cây nhãn. Kết quả của đề tài sẽ cung cấp những kiến thức về đặc điểm sinh học của loài nhện mới thuộc họ Eriophyidae và xác định khả năng chống chịu bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn ở các tỉnh ĐBSCL. Đề tài còn là cơ sở cho việc thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về nhện lông nhung và hiện tượng Chổi Rồng, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo và học thuật cho sinh viên các bậc đại học và sau đại học tại các Viện, Trường khi nghiên cứu về lĩnh vực này.
Kết quả của đề tài đã đánh giá được tập đoàn giống nhãn có khả năng kháng/chống chịu bệnh Chổi Rồng ở các tỉnh ĐBSCL, từ đó làm nguồn vật liệu cho công tác lai tạo giống nhãn kháng/chống chịu với bệnh Chổi Rồng. Ngoài ra, việc nghiên cứu các giải pháp sinh học giúp quản lý nhện lông nhung là rất cần thiết, vì đây là nhện có kích thước rất nhỏ, khả năng kháng thuốc rất cao nên việc quản lý chỉ dựa vào thuốc hóa học sẽ không bền vững. Ngoài ra, sản phẩm của đề tài sẽ mang lại ích lợi thiết thực cho nông dân sẽ được tham quan và học quy trình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng cũng như mô hình quản lý thực tế.
Áp dụng quy trình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng vào các giống nhãn được trồng phổ biến tại các tỉnh ĐBSCL như giống nhãn Tiêu da bò, Edor, Thạch kiệt…
3.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
Tiếp tục nghiên cứu về thiên địch của nhện lông trên nhãn, để có kế hoạch quản lý nhện lông nhung hiệu quả và tránh gây hại cho thiên địch. Từ đó hạn chế khả năng bùng phát dịch hại nhện lông nhung trên nhãn cũng như trên các chủng loại cây trồng khác.