TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu kết quả can thiệp thân chung động mạch vành trái dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính.
Ngành/Chuyên ngành: Nội khoa/ Nội Tim mạch
Mã số: 9720107
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Hoàng Minh Phương
Họ và tên người hướng dẫn:
1. PGS. TS. Phạm Thái Giang
2. PGS. TS. Phạm Mạnh Hùng
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Với mục tiêu 1: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thân chung động mạch vành trái trên siêu âm nội mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính được can thiệp:
– Đa số bệnh nhân là nam giới (61,8%), tuổi trung bình 68,9 ± 8,7.
– Tiền sử có bệnh động mạch vành mạn chiếm 69,1%, với 45,5% đã can thiệp động mạch vành qua da.
– Khảo sát chụp động mạch vành: 29,1% có hẹp thân chung > 50%, 70,9% bệnh thân chung trung gian trên chụp DSA có 18,2% hẹp lỗ vào, 80% đoạn xa, mức độ hẹp trung bình 45,7 ± 14,9%; SYNTAX trung bình 19,5 ±0,8%, Medina 1.1.0 chiếm 44,2%.
– Trên siêu âm nội mạch, tất cả có MLA < 6mm2 gánh nặng mảng vữa xơ vị trí hẹp > 50%, mảng vữa xơ hỗn hợp, vôi hóa và tái định dạng trung gian chiếm đa số.
Với mục tiêu 2: kết quả sớm của can thiệp thân chung động mạch vành trái dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính:
– Siêu âm nội mạch trước can thiệp giúp việc giảm chiến lược can thiệp bằng 2 stent xuống còn 1 stent tại ngã ba từ 36,4% xuống còn 21,8%, trong đó chủ yếu giảm tỷ lệ đánh giá hẹp đoạn gần ĐM mũ từ 36,4 xuống con 21,8%. Chiến lược can thiệp IVUS có liên quan đến chụp mạch, mức độ đồng thuận tốt (Kappa = 0,604; p<0,001).
– Về kĩ thuật: đa số đường vào là động mạch quay (58,2%), kĩ thuật đặt 01 stent là chủ yếu (78,2%), đường kính trung bình stent là 3,5mm.
– Khảo sát IVUS sau can thiệp ghi nhận diện tích lòng mạch trung bình, gánh nặng vữa xơ thay đổi có ý nghĩa thống kê. Không ghi nhận biến chứng có liên quan đến IVUS. Thành công đạt 100% về hình ảnh và lâm sàng.